BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2497/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ
52/2010/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHÁP LÝ NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC, HIỂU BIẾT PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC HUYỆN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp
luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn
2011 – 2020;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng
cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại
các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan thuộc Bộ, Thủ trưởng các tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, Giám đốc Sở
Tư pháp các tỉnh có huyện nghèo, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
các tỉnh có huyện nghèo, các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, ngành: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Uỷ ban Dân tộc (để phối hợp);
- HĐND, UBND các tỉnh có huyện nghèo;
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để theo dõi);
- Cơ quan đại diện Bộ Tư pháp tại TP. Hồ Chí Minh; - Cổng thông tin điện tử Bộ
Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục TGPL.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/2010/QĐ-TTG NGÀY 18
THÁNG 8 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁP LÝ NHẰM NÂNG
CAO NHẬN THỨC, HIỂU BIẾT PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
CÁC HUYỆN NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2497 /QĐ-BTP ngày 01 tháng 10 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH
Thực hiện chính sách hỗ trợ pháp
lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số
52/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
II. YÊU CẦU
1. Việc thực hiện chính sách hỗ
trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo phải
bảo đảm đúng mục tiêu, đối tượng và tiến độ.
2. Các hoạt động của chính sách
hỗ trợ pháp lý phải được tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả; có sự lồng
ghép, phối hợp với các dự án, chính sách khác của các Chương trình giảm nghèo
trên cùng địa bàn để bảo đảm thực hiện các Chương trình giảm nghèo tiết kiệm,
hiệu quả.
3. Chế độ chi tiêu tài chính đối
với các hoạt động của chính sách hỗ trợ pháp lý phải được thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành, theo hướng dẫn quản lý, sử dụng ngân sách cấp cho các
Chương trình giảm nghèo và theo hướng dẫn thực hiện dự án (nếu có).
III. XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG
1. Xây dựng kế hoạch
Trên cơ sở danh sách các xã thuộc
các huyện nghèo của địa phương trong danh mục 62 huyện nghèo theo Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ, Giám đốc Sở Tư pháp các
tỉnh có huyện nghèo giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác định rõ về số huyện
đã thành lập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; số xã đã thành
lập được Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; số xã chưa thành lập Câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý và dự kiến thành lập trong năm 2011; số Tổ hoà giải đã được thành lập;
dự báo nhu cầu số người tham gia đào tạo nghề luật sư, đào tạo Trung cấp luật,
lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ ở địa
phương cho cả giai đoạn trong tháng 9 -10/2010.
Nội dung kế hoạch phải xác định
rõ các hoạt động cần triển khai, lộ trình, tiến độ triển khai thực hiện, dự
toán kinh phí bảo đảm thực hiện, xác định chế độ thống kê, báo cáo, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện trong phạm vi địa bàn. Hàng năm có sơ kết,
đánh giá và rà soát theo kế hoạch chung để triển khai thực hiện phù hợp với nhu
cầu thực tế.
2. Triển khai thực hiện các hoạt
động
2.1. Các hoạt động hỗ trợ pháp
lý trực tiếp cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo
Hoạt động 1: Cung cấp dịch vụ
pháp lý miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số bằng các hình thức:
tư vấn pháp luật; tham gia tố tụng; đại diện ngoài tố tụng và các hình thức trợ
giúp pháp lý khác theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị quản lý: Sở Tư pháp
các tỉnh có huyện nghèo.
b) Đơn vị thực hiện: Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm thuộc các tỉnh có huyện
nghèo.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách địa
phương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 - 2020.
Hoạt động 2: Tổ chức các đợt trợ
giúp pháp lý lưu động về các xã thuộc các huyện nghèo để cung cấp dịch vụ pháp
lý miễn phí cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
a) Đơn vị quản lý: Sở Tư pháp
các tỉnh có huyện nghèo.
b) Đơn vị thực hiện: Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm thuộc các tỉnh có huyện
nghèo.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách
trung ương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 - 2020.
Hoạt động 3: Tổ chức sinh hoạt
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý để giải quyết những vướng mắc pháp luật, cung cấp
thông tin pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc các huyện nghèo.
a) Đơn vị chủ trì: Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có huyện nghèo.
b) Đơn vị thực hiện: Uỷ ban nhân
dân xã và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại các xã của các huyện nghèo.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách
trung ương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 - 2020.
Hoạt động 4: Tổ chức sinh hoạt
các Tổ hoà giải để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư.
a) Đơn vị quản lý: Sở Tư pháp
các tỉnh có huyện nghèo.
b) Đơn vị thực hiện: Uỷ ban nhân
dân cấp xã và Tổ hoà giải.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách
trung ương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 - 2020.
Hoạt động 5: In ấn phát hành miễn
phí tờ gấp pháp luật và băng cát xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu
số.
a) Đơn vị quản lý: Sở Tư pháp
các tỉnh có huyện nghèo.
b) Đơn vị thực hiện: Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có huyện nghèo.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách
trung ương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 - 2020.
Hoạt động 6: Phổ biến, giáo dục và
truyền thông pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các
hoạt động: sinh hoạt chuyên đề pháp luật; tổ chức lớp học pháp luật buổi tối; lồng
ghép nội dung pháp luật vào sinh hoạt văn hoá, lễ hội dân tộc và các hoạt động
khác phù hợp với phong tục địa phương để nâng cao hiểu biết và ý thức pháp luật
cho người được trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị quản lý: Sở Tư pháp
các tỉnh có huyện nghèo.
b) Đơn vị thực hiện: Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm thuộc các tỉnh có huyện
nghèo.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách địa
phương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 - 2020.
Hoạt động 7: Truyền thông về trợ
giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thông qua việc đặt Bảng
thông tin, Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã và nhà
sinh hoạt cộng đồng để nhân dân biết, thực hiện quyền được trợ giúp pháp lý của
mình.
a) Đơn vị quản lý: Sở Tư pháp
các tỉnh có huyện nghèo.
b) Đơn vị thực hiện: Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có huyện nghèo.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách
trung ương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 - 2020
Hoạt động 8: Tổ chức thực hiện
các hoạt động đăng ký khai sinh, chứng thực và các công tác Tư pháp - Hộ tịch khác
cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại địa bàn cấp xã.
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Hành chính
- tư pháp.
b) Đơn vị thực hiện: Uỷ ban nhân
dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách địa
phương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm 2011
- 2020.
2.2. Các hoạt động tăng cường
năng lực cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp
lý, Tổ viên Tổ hoà giải và cán bộ Tư pháp – Hộ tịch cấp xã để thực hiện hỗ trợ
pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số
Hoạt động 1: Mở các lớp tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý để cập nhật kiến thức pháp luật mới và kỹ
năng trợ giúp pháp lý cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, thành viên Ban Chủ
nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại địa bàn các huyện nghèo.
a) Đơn vị quản lý: Sở Tư pháp
các tỉnh có huyện nghèo.
b) Đơn vị thực hiện: Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh có huyện nghèo.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách
trung ương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 - 2020.
Hoạt động 2: Bồi dưỡng tiếng dân
tộc thiểu số cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý tại các huyện nghèo.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
các tỉnh có huyện nghèo.
b) Đơn vị thực hiện: Ban Dân tộc
các tỉnh có huyện nghèo phối hợp với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước các tỉnh
có huyện nghèo.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách
trung ương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 – 2020.
Hoạt động 3: Bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ và cung cấp tài liệu
bồi dưỡng cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã tại các huyện nghèo.
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức
cán bộ - Bộ Tư pháp.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp
các tỉnh có huyện nghèo.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách
trung ương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 - 2020.
Hoạt động 4: Tổ
chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải cho Tổ viên Tổ hoà giải.
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến,
giáo dục pháp luật.
b) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp
các tỉnh có huyện nghèo.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách
trung ương và địa phương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 - 2020.
Hoạt động 5: Biên soạn và cấp
phát miễn phí tài liệu pháp luật cho các Tổ hoà giải của các xã tại các huyện
nghèo.
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Phổ biến,
giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp.
b) Đơn vị thực hiện: Vụ Phổ biến,
giáo dục pháp luật - Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp các tỉnh có huyện nghèo.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách
trung ương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 - 2020.
Hoạt động 6: Hỗ trợ cho cán bộ
làm việc tại Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý tại các huyện nghèo tham gia
các lớp học văn hoá, chuyên môn pháp lý, tham gia khoá đào tạo nghề luật sư tạo
nguồn quy hoạch bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
các tỉnh có huyện nghèo.
b) Đơn vị thực hiện: Học Viện tư
pháp.
c) Nguồn kinh phí: ngân sách trung
ương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 - 2020.
Hoạt động 7:
Đào tạo trung cấp luật cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chưa có trình độ
trung cấp luật hoặc đồng bào dân tộc thiểu số trong diện quy hoạch tuyển dụng
làm cán bộ Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
- Tiêu chí lựa chọn cán bộ:
+ Người được cử đi học phải cam
kết trở về địa phương làm việc theo sự phân công của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
+ Trong trường hợp không về địa
phương làm việc theo sự phân công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải bồi
hoàn kinh phí đào tạo cho cơ quan nhà nước cử đi học theo quy định hiện hành.
a) Đơn vị chủ trì: Vụ Tổ chức
cán bộ - Bộ Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp
các tỉnh có huyện nghèo.
c) Đơn vị thực hiện: Trường Đại
học Luật Hà Nội và các trường Trung cấp luật.
d) Nguồn kinh phí: ngân sách
trung ương.
e) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 - 2020.
Hoạt động 8: Cung cấp báo Pháp
luật Việt Nam cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở các
xã thuộc các huyện nghèo.
a) Đơn vị chủ trì: Cục Trợ giúp
pháp lý.
b) Đơn vị thực hiện: Cục Trợ
giúp pháp lý và Báo Pháp luật Việt Nam
c) Nguồn kinh phí: ngân sách
trung ương.
d) Thời gian thực hiện: từ năm
2011 – 2020.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
Việc thực hiện các hoạt động thuộc
chính sách hỗ trợ pháp lý được chia thành 02 giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 -
2020. Trên cơ sở kết quả thực hiện các hoạt động trong giai đoạn 2011 - 2015, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo chỉ đạo, hướng dẫn Sở Tư pháp, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan sơ kết, đánh giá và
đề xuất điều chỉnh các hoạt động, định mức cho phù hợp với tình hình thực tế để
thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ pháp lý.
1.1. Các nhiệm vụ trọng tâm
trong giai đoạn 2011 - 2015
a) Bảo đảm về biên chế, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện đi lại, làm việc và kinh phí chi thường xuyên
cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước đặt tại các huyện nghèo.
b) Thành lập các Chi nhánh của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ở các huyện nghèo chưa có Chi nhánh.
c) Thành lập các Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý ở các xã thuộc các huyện nghèo chưa có Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
và kiện toàn các Tổ hoà giải ở cơ sở.
1.2. Các nhiệm vụ trọng tâm
trong giai đoạn 2016 - 2020
a) Tăng cường năng lực cho người
thực hiện trợ giúp pháp lý, Tổ viên Tổ hoà giải và cán bộ Tư pháp – Hộ tịch để
thực hiện có hiệu quả các hoạt động thuộc chính sách hỗ trợ pháp lý cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Nâng cao chất lượng của các
hoạt động hỗ trợ pháp lý trực tiếp cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại
các huyện nghèo.
2. Trách nhiệm thực hiện
2.1. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp là cơ quan chịu trách
nhiệm trong việc quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển
khai thực hiện Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Cục Trợ giúp pháp lý là đầu mối
giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với Vụ Kế hoạch -
Tài chính tổng hợp, thẩm định, lập dự toán kinh phí và phân bổ kinh phí để thực
hiện các hoạt động quy định tại mục 2, phần III Kế hoạch này thông qua Quỹ Trợ
giúp pháp lý Việt Nam;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng, sửa đổi, bổ
sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách hỗ trợ
pháp lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các
văn bản đó;
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên quan hướng
dẫn và trực tiếp theo dõi việc triển khai thực hiện các hoạt động thuộc chính
sách hỗ trợ pháp lý;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc các Bộ, ngành liên quan
trong việc thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động
của chính sách hỗ trợ pháp lý;
đ) Tổng hợp tình hình thực hiện
chính sách hỗ trợ pháp lý ở các tỉnh có huyện nghèo báo cáo Bộ trưởng xem xét
quyết định và báo cáo các cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam có
trách nhiệm tổ chức thực hiện để bảo đảm việc sử dụng kinh phí hỗ trợ thực hiện
chính sách hỗ trợ pháp lý ở các địa phương có hiệu quả.
2.2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân các tỉnh có huyện nghèo
a) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các
huyện nghèo, Sở Tư pháp, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan tổ chức thực
hiện Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch này ở địa
phương và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh.
b) Phê duyệt Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ở địa phương.
c) Chỉ đạo Sở Tư pháp và các Sở,
ngành có liên quan lồng ghép các hoạt động thuộc chính sách hỗ trợ pháp lý để bảo
đảm tiết kiệm, hiệu quả.
d) Bảo đảm về biên chế, cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện đi lại, làm việc và kinh phí chi thường xuyên
cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp
pháp lý nhà nước đặt tại các huyện nghèo; dự toán bổ sung ngân sách địa phương
và huy động, lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn để thực hiện chính
sách hỗ trợ pháp lý; trong trường hợp không bảo đảm được phải kiến nghị giải
pháp hỗ trợ với các cơ quan có thẩm quyền.
đ) Thực hiện kiểm tra, giám sát,
đánh giá việc triển khai và kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý ở địa
phương.
e) Ưu tiên lựa chọn cán bộ được
tham gia các hoạt động tăng cường năng lực là người đang sinh sống tại địa bàn
cơ sở, là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc biết tiếng dân tộc thiểu số; chú trọng
cán bộ nữ, cán bộ đã có kinh nghiệm trong các hoạt động hỗ trợ pháp lý. Thu hút
già làng, trưởng bản, trưởng dòng họ, những người có uy tín trong cộng đồng các
tộc người tham gia làm Cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
2.3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
các tỉnh có huyện nghèo
Sở Tư pháp các tỉnh có huyện
nghèo có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành liên quan giúp Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ, có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị có liên quan thuộc Sở thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu xây dựng Kế hoạch
chung và Kế hoạch hàng năm thực hiện các hoạt động thuộc chính sách hỗ trợ pháp
lý ở địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Lập dự toán kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ pháp lý ở địa phương gửi về Bộ Tư pháp (qua Quỹ Trợ giúp pháp
lý Việt Nam) theo định kỳ hàng năm trước ngày 31 tháng 07 trên cơ sở nhu cầu hỗ
trợ pháp lý và Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý ở địa
phương.
Để kịp thời triển khai thực hiện
Kế hoạch này trong năm 2011, Sở Tư pháp các tỉnh có huyện nghèo có trách nhiệm
tiến hành khảo sát nhu cầu và lập dự toán kinh phí triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ pháp lý năm 2011 và gửi về Bộ Tư pháp, Cục Trợ giúp pháp lý (Quỹ Trợ
giúp pháp lý Việt Nam) trước ngày 15 tháng 10 năm 2010 để tổng hợp gửi Bộ Tài
chính;
c) Chỉ đạo các đơn vị có liên
quan triển khai thực hiện các hoạt động thuộc chính sách hỗ trợ pháp lý và theo
dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
d) Tổng hợp và báo cáo Bộ Tư
pháp theo định kỳ 06 tháng, 01 năm việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ
pháp lý ở địa phương và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Thời hạn gửi báo cáo định kỳ:
+ Đối với báo cáo 06 tháng: trước
ngày 15 tháng 5 hàng năm;
+ Đối với báo cáo 01 năm: trước
ngày 15 tháng 11 hàng năm.
- Nội dung báo cáo định kỳ:
+ Kết quả thực hiện các hoạt động
quy định tại mục 2, Phần III Kế hoạch này;
+ Tình hình sử dụng kinh phí hỗ
trợ từ nguồn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cho các hoạt động;
+ Các khó khăn, vướng mắc, bất cập
và đề xuất, kiến nghị, giải pháp để hoàn thành mục tiêu đã đề ra;
+ Phương hướng thực hiện chính
sách hỗ trợ pháp lý trong 6 tháng cuối năm (đối với báo cáo 6 tháng); phương hướng
hoạt động của năm tiếp theo (đối với báo cáo 01 năm).
- Thời hạn và nội dung báo cáo đột
xuất được thực hiện theo Công văn yêu cầu báo cáo đột xuất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Kinh phí thực hiện
3.1. Ngân sách trung ương hỗ trợ
để thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý, được bố trí dự toán ngân sách hàng năm
từ Cục Trợ giúp pháp lý (Quỹ Trợ giúp pháp lý Việt Nam).
3.2. Ngân sách địa phương bảo đảm
chi kinh phí hoạt động thường xuyên, biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị
làm việc cho Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước ở các huyện
nghèo.
Giao Cục Trợ giúp pháp lý làm đầu
mối phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc
các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch này, kịp thời báo cáo Bộ
trưởng để chỉ đạo, hướng dẫn địa phương tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện. Đồng thời, giúp Bộ trưởng trong việc tổng hợp tình hình tổ chức
thực hiện, theo dõi, đôn đốc các đơn vị có liên quan thực hiện Kế
hoạch này.