UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2491/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
01 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA
TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 16/9/2015;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy ngày
23/07/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 94/2009/NĐ-CP
ngày 26/10/2009 Quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật phòng, chống ma túy về quản lý sau cai nghiện ma
túy; Số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 Quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại
gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013
quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tại Tờ trình số 1303/TT-SLĐTBXH ngày 19/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch Cai nghiện
và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2016 – 2020";
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
KẾ HOẠCH
CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2016 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Thực hiện Quyết định số
1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi
mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020; Nghị
quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo
công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình
mới. Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An xây dựng Kế hoạch
cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2016-2020 với các nội dung sau:
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác dự phòng và điều trị nghiện nhằm giảm tác hại
của nghiện ma túy, kiềm chế sự gia tăng số người nghiện mới, giảm
tỷ lệ tái nghiện, góp phần bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và
nâng cao sức khỏe nhân dân; hỗ trợ người nghiện tái hòa nhập cộng
đồng;
b) Nâng cao nhận thức của các cấp ủy
đảng, chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị
nghiện, phấn đấu 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị
nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về điều trị nghiện; 100% cán
bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và điều trị nghiện được đào
tạo và cấp chứng chỉ; 100% cán bộ y tế công tác tại cơ sở điều trị
nghiện có đầy đủ văn bằng chứng chỉ theo quy định về điều trị
nghiện;
c) Nâng tỷ lệ số người nghiện được điều
trị so với người nghiện có hồ sơ quản lý trong đó giảm dần tỷ lệ
điều trị bắt buộc tại các Trung tâm. Đến năm 2020, 100% người nghiện có
hồ sơ kiểm soát đang có mặt tại địa phương được tổ chức các hình thức cai nghiện
phù hợp hoặc tham gia chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc Methadone;
d) Nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác cai nghiện và
quản lý sau cai nghiện ma túy. Chú trọng thực hiện các biện
pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú; tăng tỷ lệ người nghiện hòa
nhập cộng đồng có việc làm, phấn đấu 50% số người nghiện ma túy sau cai
có nhu cầu việc làm được tư vấn, hỗ trợ vay vốn và tạo việc làm.
đ) 100% số xã, phường, thị trấn trọng
điểm, phức tạp về ma túy được tập trung chỉ đạo để tạo chuyển biến về
mức độ, ít nhất 15% số xã, phường, thị trấn có ma túy trở thành địa
bàn sạch về ma túy; triệt xóa và làm giảm ít nhất 10% địa bàn
phức tạp.
2. Yêu cầu
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
và vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự tham gia tích cực của
các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng trong việc thực
hiện và tuyên truyền, phổ biến các chính sách, quy
định của pháp luật về phòng, chống ma túy nói chung, cai nghiện và quản lý người nghiện ma túy sau cai nói riêng;
b) Việc thực hiện các biện pháp,
giải pháp đổi mới về công tác cai nghiện dựa trên quy định của văn bản pháp luật
của Trung ương và tình hình thực tiễn tại địa phương; đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp cơ sở vật chất hiện có phục vụ cho công tác cai nghiện ma túy và quản
lý sau cai để đáp ứng yêu cầu đổi mới về công tác cai nghiện trong tình hình hiện
nay;
c) Từng bước xã hội hóa công tác
cai nghiện, phát huy vai trò của các điểm hỗ trợ cai nghiện ma
túy tại cộng đồng, dựa vào cộng đồng; xây dựng các mô hình, điển hình về
công tác cai nghiện và quản lý sau cai; đảm bảo chất lượng các hoạt động cắt
cơn, giáo dục, tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề, hỗ trợ tạo việc làm và quản lý
người nghiện ma túy sau cai.
d) Tăng cường
công tác thanh, kiểm tra, giám sát về công tác cai nghiện và quản lý sau cai; xây dựng các cơ sở dữ liệu về người nghiện ma túy,
các chỉ số giám sát, đánh giá, các chỉ tiêu báo cáo về công tác cai nghiện phục
hồi, quản lý sau cai để thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh;
II. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP
THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục phòng chống ma
túy:
a) Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục với nhiều nội
dung phong phú, hình thức phù hợp. Đẩy mạnh tuyên truyền về phòng chống ma
túy nói chung và cai nghiện và quản lý sau cai nghiện nói riêng trên
các phương tiện thông tin đại chúng, bằng hình ảnh trên đài truyền hình, loa,
đài truyền thanh, bản tin...
b) Tập trung tuyên truyền tại địa bàn dân cư, trong
các trường học, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn...
Chú trọng tuyên truyền đối với những người có nguy cơ cao đặc biệt là học
sinh, sinh viên trong các trường học, người lao động trong các doanh
nghiệp nhằm ngăn ngừa phát sinh người nghiện ma túy mới. Huy động sự
tham gia, vào cuộc của các cơ quan, đoàn thể trong công tác vận động người
nghiện tự nguyện đi cai nghiện, giúp đỡ quản lý người sau cai nghiện ma túy, giảm
tỷ lệ tái nghiện;
c) Nội dung tuyên truyền: Phổ biến các quy định của pháp luật về công
tác cai nghiện và quản lý sau cai, chủ trương, chính sách của Đảng, Chính phủ
và của tỉnh về công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới.
2. Đẩy mạnh công tác cai nghiện
ma túy tại gia đình, cộng đồng
a) Tổ chức thực
hiện có hiệu quả mô hình cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng theo Nghị
định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/09/2010
của Chính phủ;
b) Vận động người nghiện cai nghiện
tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cai bắt buộc tại cộng đồng.
Tổ chức tốt công tác cai cắt cơn, giáo dục, tư vấn, dạy nghề, hỗ trợ tạo việc làm và giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng;
c) UBND các huyện, thành, thị căn
cứ chỉ tiêu cai nghiện tại cộng đồng được giao hàng năm để giao chỉ tiêu cho
các xã, phường, thị trấn; tiến hành rà soát, phân loại người nghiện theo mức độ,
thời gian và hình thức nghiện để xác định hình thức cai nghiện phù hợp;
d) Tiếp tục duy trì và mở thêm
các Điểm hỗ trợ cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo Kế hoạch được giao với
sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và Trung tâm có chức năng cai nghiện ma
túy nhằm đáp ứng nhu cầu và nâng cao kết quả điều trị nghiện; tạo điều kiện
thuận lợi cho người nghiện ma túy trong tiếp cận và sử dụng dịch vụ điều trị
nghiện.
3. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tại các
Trung tâm có chức năng cai nghiện
a) Tiếp tục xây dựng kế hoạch chuyển đổi
các Trung tâm trên địa bàn tỉnh theo hướng quy hoạch Trung tâm khu vực,
đa chức năng phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
b) Tổ chức tốt công tác quản lý,
giáo dục, dạy nghề, lao động sản xuất cho học viên vào cai nghiện ma túy ở các Trung
tâm. Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn; tăng cường công tác an
ninh trật tự, chống thẩm lậu, chống tiêu cực trong quản
lý học viên tại Trung tâm, tạo môi trường tốt để người nghiện ma túy yên tâm
cai nghiện và tự nguyện xin vào cai nghiện;
c) Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết
bị đáp ứng yêu cầu công tác cai nghiện bắt buộc và cai nghiện tự nguyện cho người
nghiện ma túy tại các Trung tâm;
d) Tăng cường công tác quản lý, thanh, kiểm tra việc
thực hiện các chế độ, chính sách, các quy định pháp luật về công tác cai nghiện
phục hồi tại các Trung tâm có chức năng cai nghiện trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường thực hiện các biện
pháp quản lý sau cai nghiện và công tác tái hòa nhập cộng đồng
a) Triển khai có hiệu quả Nghị định
số 94/2009/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ về quản lý sau cai tại nơi cư trú;
b) Tăng cường công tác quản lý sau
cai tại nơi cư trú đối với người nghiện ma tuý sau cai; chính quyền địa phương
có người nghiện ma tuý sau cai hoà nhập cộng đồng xây dựng kế hoạch quản lý,
theo dõi, phân công người phối hợp với gia đình có người nghiện ma tuý sau cai
hướng dẫn, giúp đỡ họ hoà nhập cộng đồng bền vững;
c) Tăng cường
hỗ trợ công tác dạy nghề cho người sau cai nghiện tại nơi cư trú, khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia dạy nghề và giải quyết việc làm tạo điều kiện
giúp người nghiện sau cai tại cộng đồng ổn định cuộc
sống.
5. Nâng cao năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai
a) Xây dựng kế hoạch và tiếp tục mở các lớp đào tạo cán bộ làm công tác quản lý, điều trị cai
nghiện phục hồi và quản lý sau cai tại cộng đồng;
b) Tổ chức các khóa đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo, cán
bộ chuyên trách làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội, Đội hoạt động xã hội
tình nguyện xã, phường, thị trấn và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ tại các Cơ sở
và tại cộng đồng.
6. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách tỉnh, địa phương và
các nguồn tài trợ, huy động của cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật.
III. PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác cai nghiện ma túy quản lý sau cai trên địa
bàn tỉnh. Quản lý, chỉ đạo cơ sở điều trị nghiện ma túy hoạt
động có hiệu quả;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh, Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc rà soát
các văn bản pháp quy về cai nghiện và quản lý sau cai của tỉnh đã ban hành để
tham mưu xây dựng, ban hành văn bản mới cho phù hợp. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đoàn thể liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban
hành kế hoạch triển khai văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
c) Chủ trì phối hợp với các
Sở, ngành liên quan chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
và các hoạt động khác về công tác cai nghiện phục hồi tại các địa
phương, đơn vị;
d) Định kỳ hàng tháng, quý, năm
báo cáo tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu cai nghiện
và quản lý sau cai nghiện ma túy;
đ) Phối hợp Sở Tài chính tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí nguồn và phân bổ nguồn kinh
phí phục vụ công tác cai nghiện và quản lý sau cai hàng năm và giai đoạn.
2. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo hướng
dẫn Công an các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn thực hiện tốt
công tác lập hồ sơ đưa đối tượng vào cai nghiện ma túy bắt buộc đảm bảo đúng thủ tục, hoàn thành và vượt chỉ tiêu cai nghiện được
giao. Đồng thời phối hợp với các Trung tâm
cai nghiện trên địa bàn tỉnh giữ gìn trật tự tại các Trung tâm, truy
tìm, đưa đối tượng bỏ trốn quay trở lại Trung tâm chấp hành quyết định;
b) Chỉ đạo các trại tạm giam, nhà tạm
giữ thực hiện tốt công tác cai nghiện cho các can phạm nghiện ma túy;
c) Nâng cao hiệu quả quản lý người
nghiện ma túy, thường xuyên rà soát, thống kê người nghiện ma túy trên địa bàn
tỉnh để có biện pháp xử lý phù hợp;
d) Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương
phối hợp làm tốt công tác quản lý sau cai nghiện gắn với tổ chức
tổng điều tra, rà soát, thống kê, phân loại và quản lý chặt chẽ
người nghiện ma túy trên địa bàn. Phối hợp với gia đình, chính quyền
địa phương quản lý đối tượng trong thời gian chờ làm thủ tục áp
dụng biện pháp đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và tiến hành
các biện pháp cai nghiện tại gia đình và cộng đồng;
3. Sở Y tế
a) Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội tổ chức tập huấn, cấp chứng chỉ cho cán bộ y tế làm
công tác cai nghiện ma túy về điều trị cắt cơn nghiện ma túy;
b) Tiếp tục tham mưu cho Ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm,
tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ
quốc tỉnh thực hiện Kế hoạch điều
chỉnh triển khai thực hiện chương trình điều trị thay thế nghiện các dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
tại Nghệ An giai đoạn 2014-2020 được phê duyệt tại
Quyết định số 3401/QĐ-UBND.VX ngày 22/07/2014 của UBND tỉnh Nghệ An;
c) Chỉ đạo Trung tâm Phòng, chống
HIV/AIDS hướng dẫn nghiệp vụ phòng chống HIV/AIDS và quản lý điều trị ARV cho người nhiễm HIV đang chữa trị giáo dục tại các
Trung tâm có chức năng cai nghiện trên địa bàn tỉnh;
d) Chỉ đạo các bệnh viện phối hợp các
Trung tâm có chức năng cai nghiện làm tốt công tác chữa bệnh
cho bệnh nhân vượt qua khả năng điều trị của
Trung tâm cai nghiện, quản lý học viên theo đúng quy chế
bệnh viện; khi học viên đã điều trị bệnh ổn định thông báo với Trung
tâm đón học viên về tiếp
tục quản lý.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính: Hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ
nguồn ngân sách để thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ về cai nghiện và
quản lý sau cai, hướng dẫn sử dụng kinh phí có hiệu quả và thanh
quyết toán đúng chế độ.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với các cơ quan liên quan
chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện
ma túy.
6. Sở Tư pháp
Thực hiện chức năng về lĩnh vực được
giao có liên quan đến công tác cai nghiện và quản lý sau cai. Chỉ đạo các đơn vị
cơ sở trực thuộc phối hợp với cơ quan báo, đài, tổ chức
các hoạt động tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về
phòng chống tệ nạn ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai.
7. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và quản
lý người nghiện ma túy ở các xã biên giới. Chỉ đạo Bệnh xá Quân dân
Y Kỳ Sơn tiếp tục tổ chức cai nghiện ma túy cho đối tượng thuộc các
xã vùng biên giới Kỳ Sơn. Đảm bảo hiệu quả, đạt và vượt chỉ tiêu
được giao.
8. Đề nghị UBMTTQ tỉnh, Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội cựu chiến binh tỉnh và các
tổ chức thành viên tham gia phát
hiện, phát giác, vận động người nghiện đi cai nghiện ma túy tự nguyện và cung cấp
tài liệu tham gia lập hồ sơ cai nghiện ma túy bắt buộc. Vận động gia đình, họ
hàng, làng xóm, đoàn thể phụ trách Đội hoạt động xã hội tình nguyện, các thành
phần kinh tế ở địa phương tham gia giúp đỡ, hỗ trợ tạo việc làm cho người thực
hiện biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú. Tổ chức các
hoạt động tuyên truyền pháp luật phòng, chống ma túy, nâng
cao trách nhiệm của gia đình người nghiện trong việc vận động người nghiện đi
cai nghiện với các hình thức phù hợp. Phân công cho hội viên hoặc tổ phụ nữ, Chi hội Cựu chiến binh xã, phường, thị trấn đảm nhận quản lý, giúp đỡ trực tiếp từ 1 - 2 người
nghiện sau cai ở cộng đồng quản lý thời gian từ 1 - 2 năm không tái nghiện.
9. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh
a) Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ cho Viện Kiểm sát nhân dân cấp
huyện thực hiện công tác kiểm sát việc lập hồ sơ, thực hành quyền công tố tại
phiên tòa trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc. Hàng tháng, thực hiện kiểm sát việc đưa người vào cai nghiện tại
các Trung tâm cai nghiện nhằm đảm bảo việc đưa người vào Trung tâm cai nghiện
đúng pháp luật.
b) Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; phối hợp với Tổ tư vấn thẩm định
hồ sơ và các cơ quan có liên quan trong việc xử lý các trường hợp còn vướng mắc
về hồ sơ, thủ tục xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Kiện toàn bộ máy cán bộ, bán
chuyên trách phòng chống tệ nạn xã hội cấp huyện và cộng
tác viên truyền thông phòng, chống tệ
nạn xã hội cấp xã. Tổ chức tốt Đội hoạt động xã hội tình nguyện ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn;
b) Tổ chức rà soát theo dõi người đi
biến động, lập danh sách người nghiện ma túy của địa phương, xây dựng kế
hoạch cai nghiện phù hợp với từng loại đối
tượng theo diện áp dụng quản lý tại xã, phường, thị trấn theo Nghị định số 111/2013/NĐ-CP; đối tượng cai nghiện ma túy tại gia
đình, cai nghiện ma túy tự nguyện và bắt buộc tại cộng đồng; cai nghiện ma túy
bắt buộc tại Cơ sở; đối tượng áp dụng
biện pháp điều trị thay thế
Methadone;
c) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ học viên hết thời hạn cai nghiện ma
túy bắt buộc tại các Trung tâm có chức năng cai
nghiện. Tham mưu UBND cấp huyện ban hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý
sau cai tại nơi cư trú đối với người hết thời hạn cai nghiện
bắt buộc theo đúng quy định tại Nghị định số 94/2009/NĐ-CP
ngày 26/10/2009;
d) Chỉ đạo các phòng, ban cấp
xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác lập hồ sơ người đi cai nghiện
bắt buộc. Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương
phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện tại gia đình và cộng
đồng theo Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010;
đ) Chỉ đạo Phòng Văn hóa Thông tin
và hệ thống Đài truyền thanh cấp huyện, xã tổ chức tuyên
truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác cai nghiện
và quản lý sau cai nghiện ma túy.
11. Các Trung tâm có chức năng cai nghiện
a) Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để tổ chức
tiếp nhận, phân loại và tổ chức cai nghiện phục hồi cho người nghiện ma túy vào
cai nghiện;
b) Phối hợp với các điểm hỗ trợ cai
nghiện tại cộng đồng tổ chức cai nghiện cho các đối tượng cai nghiện
ma túy tại cộng đồng;
c) Phối hợp, liên kết với các Trường, các Trung
tâm dạy nghề, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp để tổ chức dạy nghề và tạo việc làm
cho người nghiện ma túy sau cai;
d) Thực hiện tốt công tác bàn giao học
viên về địa phương quản lý sau khi chấp hành xong quyết định cai nghiện tại
Trung tâm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện,
thành, thị trên cơ sở nội dung Kế hoạch này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ động tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức thực
hiện ở ngành, địa phương một cách nghiêm túc, hiệu quả;
Định kỳ 6 tháng, 01 năm và đột
xuất báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua
Văn phòng UBND tỉnh và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) để tổng hợp
báo cáo Chính phủ, các bộ, ngành ở Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo
quy định.
2. Giao Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp Văn
phòng UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch này.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành, thị triển khai thực hiện nghiêm túc; quá trình triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Lao động – Thương binh và Xã
hội, Văn phòng UBND tỉnh) để được hướng dẫn./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|