ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: 35/2016/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 09 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ, XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CAI NGHIỆN
VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/06/2015;
Căn cứ Luật phòng, chống ma túy
ngày 09/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật phòng, chống ma túy ngày 03/6/2008;
Căn cứ
Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục
xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa
thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh; số
61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP; số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 quy định chế
độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc; số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai
nghiện ma túy tại cộng đồng; số 94/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 147/2003/NĐ-CP ngày 02/12/2003
của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt
động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội ban hành biểu mẫu về lập hồ
sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy,
quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của Liên Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội, Y tế và Công an quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình
trạng nghiện ma túy;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ
trình số 1026/TTr-SLĐTBXH ngày 26/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế
phối hợp lập hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện và tổ chức
cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An"
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Y tế, Nội vụ, Tài chính; Giám đốc Công
an tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá
nhân có liên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài Chính
(Để b/cáo);
- Bộ Lao động- TB và XH (Để b/cáo);
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp
(Để b/cáo);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (Để
b/cáo);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (Để
b/cáo);
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (Để
b/cáo);
- Đ/c PCT TT UBND tỉnh;
- Phó VPNC UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- CV: Nội chính;
- Lưu: VT.UBND tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Xuân Đại
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP LẬP HỒ SƠ, XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CAI NGHIỆN VÀ TỔ CHỨC CAI
NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND
ngày 03/5/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy
định hình thức, thời gian, thẩm quyền, quy trình phối hợp
lập, thẩm định hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp
cai nghiện và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nghiện ma túy từ đủ mười hai
tuổi trở lên cư trú tại cộng đồng tự nguyện cai nghiện
tại gia đình, cộng đồng và bị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc
tại cộng đồng.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi
trở lên có nơi cư trú ổn định, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn do nghiện ma túy mà vẫn còn nghiện.
3. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi
trở lên chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường,
thị trấn do nghiện ma túy nhưng không có nơi cư trú ổn định
4. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân tham gia lập, thẩm định hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện và tổ chức cai nghiện theo quy định của
pháp luật,
Điều 3. Hình thức
cai nghiện ma túy
1. Cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng
đồng
Là hoạt động cai nghiện theo phương
thức cắt cơn giải độc tại gia đình, các Trạm y tế cấp xã,
các địa điểm được UBND cấp xã lựa chọn hoặc tại các Trung tâm có chức năng cai
nghiện, sau đó được chuyển về gia đình để tiếp tục thực hiện
quy trình cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng theo quy định của pháp luật.
Cai nghiện tại gia đình là biện pháp cai nghiện tự nguyện, cai nghiện tại cộng
đồng có hai biện pháp là cai nghiện tự nguyện và cai nghiện bắt buộc.
2. Cai nghiện ma túy tại Trung tâm có
chức năng cai nghiện
a) Cai nghiện ma túy tại các Trung
tâm có chức năng cai nghiện (gọi tắt
là Trung tâm) là hoạt động cai nghiện theo phương thức cách ly khỏi môi trường
gia đình và cộng đồng, người nghiện được chuyển đến Trung tâm để được điều trị cắt cơn, phục hồi sức khỏe, lao động trị
liệu, giáo dục hành vi nhân cách, dạy nghề;
b) Cai nghiện ma túy tại Trung tâm có
chức năng cai nghiện công lập có hai biện pháp là cai nghiện tự nguyện và cai nghiện bắt buộc;
c) Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai
nghiện ngoài công lập chỉ thực hiện biện pháp cai nghiện tự
nguyện.
Điều 4. Thời gian áp dụng các
biện pháp cai nghiện ma túy
1. Thời gian cai nghiện ma túy
tại gia đình và cộng đồng là từ 03 tháng đến 06 tháng.
2. Thời gian cai nghiện ma túy tự
nguyện tại Trung tâm, tại các cơ sở cai nghiện ngoài công lập theo nhu cầu của
người nghiện ma túy và gia đình có người nghiện ma túy, nhưng thời
gian tự nguyện cai nghiện tại Trung tâm tối thiểu là 20 ngày.
3. Thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm được thực hiện
theo quy định tại Điều 95 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Tổ chức quản lý người
nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập hồ sơ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Cơ sở quản lý người nghiện không
có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ
tiếp nhận, quản lý người nghiện không có nơi cư trú ổn định trong thời gian lập
hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
cho các Trung tâm có chức năng cai nghiện trên địa bàn tỉnh
(sau đây gọi tắt là Trung tâm quản lý);
2. Người nghiện ma túy được phát hiện
trên địa bàn tỉnh nhưng không có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ lập hồ
sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì
được đưa vào Trung tâm quản lý quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh
và Hội Cựu chiến binh cấp xã nơi gia
đình, người nghiện ma túy cư trú có nhiệm vụ phối hợp với
gia đình để quản lý giáo dục người nghiện ma túy trong thời gian lập hồ sơ áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Tổ chức bộ máy của Trung tâm quản
lý, chế độ hỗ trợ đối với người nghiện ma túy không có nơi
cư trú ổn định trong thời gian quản lý tại Trung tâm do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Điều 6. Tổ tư vấn thẩm định hồ
sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm
1. Tổ tư vấn thẩm
định hồ sơ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quyết định thành lập gồm; Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm tổ trưởng; Trưởng phòng Tư
pháp, Trưởng phòng Y tế và Trưởng
Công an huyện, thành, thị làm thành viên.
2. Tổ tư vấn thẩm
định hồ sơ làm việc theo chế độ tập thể, xem xét và biểu quyết từng trường hợp
cụ thể, kết luận đề nghị theo đa số. Trường hợp số phiếu biểu quyết bằng nhau
thì quyết định cuối cùng thuộc về ý kiến của Tổ trưởng
tổ tư vấn thẩm định hồ sơ, Biên bản phiên họp thẩm tra, xét duyệt
hồ sơ của Tổ công tác phải ghi rõ ý
kiến phát biểu của các thành viên tham dự.
Điều 7. Thẩm quyền
áp dụng các biện pháp cai nghiện
Thẩm quyền quyết định áp dụng các biện
pháp cai nghiện ma túy tự nguyện và cai nghiện ma túy bắt
buộc tại cộng đồng, cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ngoài công lập,
cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm được thực hiện theo quy định của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 quy định
về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; Nghị định số
94/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 147/2003/NĐ-CP ngày 02/12/2003 của
Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện và Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 quy định chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương II
QUY TRÌNH PHỐI HỢP
LẬP VÀ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, THỦ TỤC CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 8. Quy trình lập hồ sơ, xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tự nguyện
tại cộng đồng
1. Bản thân và gia đình người nghiện ma túy tự giác khai báo tình trạng
nghiện và đăng ký hình thức cai nghiện tự nguyện tại gia đình, tại cộng đồng với
Tổ công tác cai nghiện của xã, phường, thị trấn (sau đây
viết tắt là Tổ công tác cai nghiện).
2. Trong thời hạn
01 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Tổ công tác cai nghiện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, phối hợp với gia đình và bản thân người nghiện
ma túy thống nhất kế hoạch cai nghiện và làm văn bản trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổ công tác cai nghiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện tự
nguyện tại cộng đồng.
4. Trong thời hạn 02 ngày ngày làm việc
kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện tự nguyện tại gia
đình, cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng, Tổ công tác cai nghiện phối hợp với gia đình người đăng ký cai nghiện ma
túy triển khai thực hiện kế hoạch cai nghiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Quy trình
phối hợp lập hồ sơ, xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt
buộc tại cộng đồng
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi tiếp nhận hồ sơ, văn bản do Công an xã, phường, thị
trấn đề nghị, Tổ công tác cai nghiện tổ chức phiên hợp thẩm
tra, xét duyệt hồ sơ, xây dựng kế hoạch cai nghiện và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc
tại cộng đồng
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ khi tiếp nhận được văn bản đề nghị của Tổ công tác cai nghiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng, Tổ công tác cai nghiện phối hợp với gia đình người
nghiện ma túy triển khai thực hiện kế
hoạch cai nghiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Quy trình phối hợp lập
hồ sơ, thủ tục tiếp nhận người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại Trung tâm
công lập và tại cơ sở cai nghiện ngoài công lập
1. Quy trình phối hợp lập hồ sơ, thủ
tục tiếp nhận người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại Trung tâm công lập
a) Bản thân hoặc gia đình người nghiện
ma túy làm đơn, tự giác khai báo tình trạng nghiện và đăng
ký hình thức cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm, gửi đến
hoặc trực tiếp gửi đơn cho Giám đốc Trung
tâm nơi người nghiện ma túy và gia đình muốn vào cai nghiện
tự nguyện.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn, Giám đốc Trung tâm tiến hành thẩm định
hồ sơ và quyết định tiếp nhận người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại
Trung tâm.
c) Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi
nhận được quyết định nhưng đối tượng không đến Trung tâm để
tự nguyện cai nghiện mà không có lý do chính
đáng thì quyết định tiếp nhận người
nghiện ma túy vào cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm không còn hiệu lực.
d) Định kỳ hàng tháng, Giám đốc các
Trung tâm tổng hợp danh sách và photo hồ sơ của người nghiện
ma túy tự nguyện cai nghiện tại Trung tâm báo cáo Chi cục
Phòng, chống tệ nạn xã hội tỉnh.
2. Quy trình phối
hợp lập hồ sơ, thủ tục tiếp nhận người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại
cơ sở cai nghiện ngoài công lập
Quy trình lập hồ sơ, thủ tục tiếp nhận
người nghiện ma túy tự nguyện vào cai nghiện tại cơ sở cai
nghiện ngoài công lập thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Quy trình phối hợp lập
và thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm
1. Trong thời gian 03 ngày làm việc,
kể từ khi phát hiện người có hành vi sử dụng ma túy trái
phép các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật gửi
đến Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND cấp huyện nơi người sử dụng
chất ma túy cư trú; đồng thời, thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ đến người bị đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ
được biết.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của cơ quan lập hồ sơ, Trưởng
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện triệu tập và chủ trì cuộc họp
Tổ tư vấn thẩm định hồ sơ đề nghị.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể
từ khi kết thúc cuộc họp thẩm định hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm gửi
văn bản đi xác định tính pháp lý hồ
sơ đề nghị đến Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để hoàn tất hồ sơ
gửi Tòa án nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
4. Hồ sơ gửi Tòa án nhân dân cấp huyện
gồm:
a) Toàn bộ hồ sơ đề nghị của cơ quan
lập hồ sơ;
b) Biên bản cuộc họp Tổ tư vấn thẩm định
hồ sơ đề nghị;
c) Văn bản xác định tính pháp lý hồ
sơ đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp;
d) Văn bản đề
nghị của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành, các hội, đoàn thể
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Định kỳ 06 tháng, năm tổng hợp báo cáo và đề xuất giải quyết những vướng mắc
trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này với Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh và Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn liên ngành để tổ chức
thực hiện Quy chế;
c) Tham mưu UBND tỉnh bổ sung chức năng tiếp nhận, quản lý người nghiện không có nơi cư trú ổn định
trong thời gian chờ lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc cho các Trung tâm có chức năng cai nghiện trên địa bàn tỉnh;
đ) Trực tiếp chỉ
đạo công tác cai nghiện tại Trung tâm và tại Trung tâm quản lý người nghiện ma
túy không có nơi cư trú ổn định; chủ động phối hợp với các
ngành, đoàn thể, địa phương kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh; tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện
ma túy;
đ) Chỉ đạo ngành đọc tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cùng cấp triển khai thực hiện công tác cai nghiện ma
túy;
e) Ban hành và hướng dẫn các biểu mẫu về cai nghiện ma túy.
2. Sở Y tế
a) Hướng dẫn thủ
tục xác định nghiện ma túy và tập huấn cho y sĩ, bác sĩ thuộc Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, Phòng Y tế của các Trung tâm
có chức năng cai nghiện, Trung tâm Y tế các huyện, thành, thị và các bệnh viện
có tổ chức điều trị nghiện ma túy;
b) Chỉ đạo các Trạm Y tế xã, phường,
thị trấn phối hợp với Tổ công tác cai
nghiện trong việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại
cộng đồng, xác định nghiện ma túy; chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện, thành, thị và
Bệnh viện thực hiện điều trị cắt cơn nghiện ma túy theo quy chế này, Hướng dẫn
việc thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người nghiện ma túy mắc bệnh tâm thần có hành vi nguy hiểm cho xã hội;
c) Hướng dẫn phác đồ điều trị nghiện
ma túy tổng hợp; kiểm tra việc thực hiện các quy định chuyên
môn trong hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy, phục hồi sức khỏe cho người
cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng, Trung tâm có chức năng cai nghiện;
d) Chỉ đạo bệnh viện tiếp nhận, cứu
chữa, quản lý người cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng
đồng, học viên tại Trung tâm, người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đang được quản lý mắc các bệnh nặng do gia đình, Tổ
công tác cai nghiện, Trung tâm, Trung tâm quản lý chuyển đến; tiếp
nhận điều trị người nghiện ma túy mắc
bệnh tâm thần.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo Công an xã, phường, thị trấn
phối hợp với các ngành chức năng giúp Ủy ban nhân dân xã,
phường lập hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp cai nghiện
ma túy. Đồng thời, tổ chức đưa người đã có quyết định áp dụng biện pháp cai
nghiện bắt buộc vào cai nghiện tại Trung tâm;
b) Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác bảo vệ, cấp
chứng chỉ và hướng dẫn sử dụng các loại trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho cán
bộ làm công tác bảo vệ tại các Trung tâm, Trung tâm quản lý;
c) Hỗ trợ lực lượng bảo vệ an ninh trật
tự, phối hợp với các ngành chức năng bảo đảm an toàn, xử
lý các tình huống phức tạp xảy ra trong quá trình tổ chức,
thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng, tại
Trung tâm, tại Trung tâm quản lý;
đ) Phối hợp với các cơ quan chức
năng điều tra, xử lý người cai nghiện ma túy tại gia đình, cai
nghiện ma túy tại cộng đồng, học viên tại Trung tâm, người nghiện ma túy
không có nơi cư trú ổn định đang được quản lý tại Trung tâm quản
lý trong thời gian lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm cai nghiện bắt
buộc có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo lực lượng chuyên trách phòng,
chống ma túy và các Đồn Biên phòng khi phát hiện người có hành vi sử dụng ma
túy trái phép hoặc có dấu hiệu nghiện ma túy trong quá trình điều tra, thụ lý
các vụ vi phạm pháp luật thì lập biên bản, thông báo và bàn giao cho cơ quan
Công an xã, phường, thị trấn nơi người vi phạm cư trú; hoặc cơ quan Công an nơi
Đồn Biên phòng đóng trụ sở đối với trường hợp người vi phạm không có nơi cư trú
ổn định.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan tham mưu
UBND tỉnh xem xét, quyết định các nội dung liên quan về điều chỉnh, bổ sung chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và số lượng người làm
việc cho các đơn vị theo quy định của pháp luật và nội dung quy chế được UBND tỉnh
ban hành.
6. Sở Tài chính
Tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn lực để
thực hiện công tác cai nghiện trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND, HĐND tỉnh chế độ, chính sách về công
tác cai nghiện.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã:
a) Xây dựng kế hoạch và bố trí kinh
phí công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng đối
với các xã, phường, thị trấn;
b) Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập
Tổ tư vấn thẩm định hồ sơ và chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ
quan Công an, Phòng Tư pháp quận, huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường phối hợp
trong việc lập và thẩm định hồ sơ, thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường thành lập Tổ công tác cai nghiện theo quy định của pháp luật. Chính
sách hỗ trợ đối với Tổ công tác cai nghiện được thực hiện theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra công tác cai nghiện ma
túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng ở địa phương. Thực hiện chế độ
báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy theo quy định;
đ) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hỗ trợ tạo điều kiện cho những người đã chấp hành xong các biện pháp
cai nghiện ma túy tạo việc làm, sớm hòa nhập cộng đồng và phòng, chống tái nghiện
ma túy.
8. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn
a) Chủ tịch UBND cấp xã thành lập Tổ
công tác cai nghiện theo quy định của pháp luật. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh
phí và tổ chức triển khai các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cai
nghiện ma túy tại cộng đồng; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc tống
đạt các văn bản và thủ tục niêm yết các thông báo, quyết định của Tòa án; kịp
thời cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết về nhân thân của người bị đề nghị
khi có yêu cầu;
b) Chỉ đạo, hướng
dẫn Tổ công tác cai nghiện tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện
ma túy tại cộng đồng. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện
ma túy theo quy định;
c) Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm; hướng dẫn gia đình có người nghiện
và đoàn thể xã hội địa phương tham gia quản lý người nghiện trong thời gian lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm;
d) Thành lập các câu lạc bộ, tổ chức
các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác
nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khoẻ, nhân cách và hòa nhập cộng
đồng;
đ) Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người đã
chấp hành xong quyết định cai nghiện ma túy được học nghề, tìm việc làm, vay vốn
sản xuất - kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội; tích cực phòng,
chống tái nghiện ma túy.
Điều 13. Đề nghị Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các đoàn thể có liên quan phối hợp thực hiện như sau:
1. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ cho Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện công tác kiểm sát việc lập hồ sơ, thực hành quyền
công tố tại phiên tòa trong việc xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc. Hàng tháng, thực hiện kiểm sát
việc đưa người vào cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện nhằm đảm bảo việc đưa người vào Trung tâm cai nghiện đúng pháp luật.
2. Tòa án nhân dân tỉnh chỉ đạo Tòa
án nhân dân các huyện, thành phố, thị xã đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc; phối hợp với Tổ tư vấn thẩm định hồ sơ và các cơ quan có liên quan trong việc xử lý các trường hợp còn vướng mắc về hồ
sơ, thủ tục xem xét, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Tỉnh Đoàn Nghệ An và các hội, đoàn
thể trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh việc vận
động người nghiện và thân nhân gia đình người nghiện ma túy tự giác khai báo tình trạng nghiện và tự nguyện đăng
ký hình thức cai nghiện; đồng thời, tích cực phối hợp triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 14. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, quý, năm, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành, thị báo cáo tình hình và kết quả thực hiện công tác cai nghiện
về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh để tổng hợp.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân phản ánh về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.