ĐỀ ÁN
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 248/2007/QĐ - UBND ngày 30/01/2007 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
I. CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
TRONG NHỮNG NĂM QUA
Xuất khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động
kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo
thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp cho người lao động,
tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Công tác xuất khẩu lao động được Đảng và
Nhà nước ta quan tâm từ những năm 1980, tại Đại hội Đảng lần thứ V đã xác định
“... mở rộng đưa lao động ra nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp, coi đó
là một bộ phận hữu cơ của chương trình lao động việc làm nói chung”. Chỉ thị số
41/CT-TW ngày 22/9/1998 của Bộ Chính trị đã khẳng định : “Cùng với các giải
pháp giải quyết việc làm trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia
là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho
công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Để cụ thể hóa chủ trương của Đảng về đổi mới cơ
chế, chính sách xuất khẩu lao động và chuyên gia; Chính phủ đã ban hành một số
Nghị định, Thông tư kịp thời điều chỉnh những phát sinh trong quan hệ liên quan
đến xuất khẩu lao động như Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2003
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động về người Việt Nam làm
việc ở nước ngoài; Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 về quản lý lao động
Việt Nam làm việc ở nước ngoài, Thông tư Liên tịch số 03/2006/TTLT/BLĐTBXH-BNG
ngày 31/3/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Ngoại giao hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 141/2005/NĐ-CP nêu trên...
Xuất khẩu lao động là một giải pháp quan trọng
trong hoạt động kinh tế - xã hội nhằm giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người lao động.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG TRONG CÁC NĂM QUA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.
Dân số Thừa Thiên Huế đến cuối năm 2005 có
1.134.480 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao động 661.543 người, chiếm
58,31% tổng dân số; tỷ lệ lao động thất nghiệp khu vực thành thị chiếm 5,67 %,
hằng năm có gần một vạn lao động thuộc lực lượng sinh viên, học sinh ra trường,
bộ đội xuất ngũ, bổ sung vào lực lượng lao động của tỉnh nhà, một bộ phận lao động
mất việc làm do sắp xếp lại doanh nghiệp theo chủ trương của Nhà nước làm tăng
áp lực về giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo. Trung bình mỗi năm tỉnh đã
giải quyết việc làm cho hơn 1,4 vạn lao động đi làm việc trong và ngoài tỉnh,
trong đó xuất khẩu lao động khoảng 500 LĐ/năm. Xuất khẩu lao động là một giải
pháp quan trọng trong hoạt động kinh tế xã hội nhằm giải quyết việc làm trước mắt
cho người lao động, nhưng xét về lâu dài đây cũng là đội ngũ lao động sau khi về
nước có kỹ năng lao động, tác phong công nghiệp và lao động có tay nghề.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có 10
đơn vị trong và ngoài tỉnh tham gia tuyển lao động xuất khẩu trên địa bàn,
trong đó Công ty Cổ phần Cơ khí và xuất khẩu lao động Thừa Thiên Huế là đơn vị
duy nhất thuộc tỉnh quản lý có chức năng tuyển lao động xuất khẩu trực tiếp,
các đơn vị còn lại ở ngoài tỉnh lập văn phòng đại diện, hoặc cử cán bộ trực tiếp
tuyển lao động ở địa phương, hoặc thông qua các Trung tâm Dịch vụ việc làm, Trường
Kỹ nghệ, các phòng Nội vụ Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp tổ chức
tuyển chọn lao động và đào tạo nghề, giáo dục định hướng; một số địa phương đã
thực hiện mô hình liên kết trách nhiệm giữa chính quyền cơ sở với các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động trong việc triển khai xuất khẩu lao động tại địa
phương.
Từ năm 2001 đến 2005 đã đưa 2.845 lao động đi
làm việc ở nước ngoài, cụ thể như sau:
Năm
|
Lao động trên
các thị trường
|
Đài Loan
|
Nhật Bản
|
Hàn Quốc
|
Malaysia
|
Lào
|
Tổng cộng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
2001
|
72
|
|
|
|
103
|
1175
|
2002
|
85
|
|
|
31
|
|
116
|
2003
|
138
|
24
|
|
344
|
|
506
|
2004
|
86
|
|
|
214
|
|
300
|
2005
|
48
|
2
|
42
|
1.356
|
|
1.448
|
Tổng
|
429
|
26
|
42
|
1.954
|
103
|
2.845
|
Nhận thức của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa
phương đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã xem công tác xuất khẩu lao động là
một nhiệm vụ chính trị, kinh tế trọng tâm, là giải pháp giải quyết lao động thất
nghiệp, xóa đói giảm nghèo, có 8/9 huyện đã đưa chỉ tiêu về XKLĐ được thể hiện
cụ thể trong Nghị quyết của các cấp ủy Đảng và Hội đồng nhân dân cấp huyện; Huyện
uỷ A Lưới đã ban hành Chỉ thị về công tác Lao động việc làm và Xuất khẩu lao động.
Trong năm 2006, Công ty cổ phần Tiến bộ quốc tế (AIC) đã tổ chức 2 hội nghị về
công tác XKLĐ trên địa bàn cho các huyện, thành phố và một số xã, phường, thị
trấn. 8/9 huyện, thành phố Huế đã cử cán bộ lãnh đạo huyện và phòng Nội vụ -
Lao động Thương binh Xã hội khảo sát, thăm lao động tại thị trường Malaysia.
Nhìn chung, đa số lao động đi làm việc ở nước
ngoài đều có việc làm ổn định, có thu nhập khá cao, thường xuyên gửi tiền về trả
tiền vay trước khi đi và giúp gia đình, ổn định cuộc sống. Bản thân người lao động
từng bước thích nghi dần với môi trường sống mới, có tác phong công nghiệp, có
ý thức kỷ luật, lao động có kỹ thuật, năng suất, trình độ chuyên môn tay nghề
ngày được nâng cao, khi hoàn thành hợp đồng, lao động trở về địa phương sẽ có
tay nghề, có vốn tạo điều kiện để đầu tư, giải quyết việc làm cho bản thân và
thu hút lao động tại địa phương.
III. CHỈ TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
Thực hiện Chỉ 41- CT/TW ngày 22/9/1998 của Bộ Chính
trị về xuất khẩu lao động và chuyên gia, Nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày
17/7/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ Luật lao động
về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài và Chỉ thị số 22/CT-TV ngày
18/12/2002 của Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động,
xuất phát từ tình hình thực tế về lao động xuất khẩu trong giai đoạn 2001-2005,
bình quân hàng năm đưa được hơn 500 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Để đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động từ nay đến
2010, cần xác định rõ chỉ tiêu và giải pháp xuất khẩu lao động như sau:
1- Chỉ tiêu:
Trong giai đoạn 2006 - 2010, phấn đấu mỗi năm
đưa 2000 lao động xuất khẩu sang làm việc có thời hạn ở các nước Malaysia, Đài
Loan, Nhật bản, Hàn Quốc và Dubai...Phấn đấu qua 5 năm đạt 10.000 lao động xuất
khẩu. Thành phần lao động xuất khẩu là những đối tượng chưa có việc làm ở các
khu vực thành thị và nông thôn, có sức khỏe, đảm bảo phẩm chất đạo đức tốt, được
giáo dục định hướng và kiểm tra sát hạch đạt yêu cầu.
2- Phương hướng:
Tại Thông báo kết luận số 140/TB-UBND ngày
11/8/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh tại buổi họp bàn về chấn chỉnh hoạt động công
tác xuất khẩu lao động đã nêu: “Xuất khẩu lao động là một chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước, tất cả các ngành các cấp, các địa phương phải có sự phối hợp để thực
hiện. Các cơ quan liên quan cần trao đổi thông tin cho nhau về tiêu chuẩn của từng
thị trường lao động để có kế hoạch xét tuyển và đào tạo nghề phù hợp...”
Thực hiện kế hoạch về XKLĐ cho giai đoạn
2006-2010 bên cạnh việc khôi phục các địa bàn truyền thống, đồng thời mở ra những
thị trường mới nhằm thu hút lao động giải quyết việc làm. Việc giáo dục định hướng,
học ngoại ngữ, đào tạo nâng cao tay nghề để kịp thời cung ứng cho thị trường xuất
khẩu lao động đủ số lượng và chất lượng là vấn đề cần quan tâm.
IV. CÁC GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền vận động:
Tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xuất khẩu lao động để tuyển
chọn, đào tạo lao động đủ năng lực và phẩm chất, bảo đảm thực hiện hợp đồng đã
ký kết.
Tăng cường tuyên truyền về pháp luật lao động Việt
Nam, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng đối với công tác xuất khẩu lao động để mọi
người hiểu đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia công tác xuất khẩu lao
động, cũng như hiểu rõ pháp luật lao động, phong tục tập quán của nước tiếp nhận
lao động Việt Nam đến làm việc để người lao động thực hiện hợp đồng thuận lợi
hơn, tránh trình trạng bỏ lỡ hợp đồng.
Thông báo công khai về thị trường lao động, số
lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, điều kiện làm việc, môi trường sinh hoạt. Thông
báo về tiền lương, tiền công, quyền lợi của người lao động được hưởng và các
khoản phải đóng góp, các chi phí trước khi xuất cảnh để người lao động chuẩn bị.
Đấu tranh ngăn chặn các thông tin thất thiệt, gây hoang mang, giảm quyết tâm
trong tham gia XKLĐ, thực hiện triệt để Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày
11/11/2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
Cương quyết chống các hiện tượng tiêu cực, các hoạt động lừa đảo trong xuất khẩu
lao động.
2. Mở rộng thị trường:
Củng cố và ổn định thị trường truyền thống như
Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Phát triển thị trường Dubai và một số
thị trường Đông Âu... mở rộng quan hệ đối tác tìm kiếm, thẩm định và đi đến ký
kết những hợp đồng cung ứng lao động.
Các doanh nghiệp cần hợp tác chặt chẽ và cẩn trọng
trong việc thẩm định, ký kết các hợp đồng cung ứng lao động, không chạy theo số
lượng, chọn những đối tác có việc làm ổn định, thu nhập cao.
3. Nâng cao chất lượng trong giáo dục định hướng:
Trang bị cho lao động xuất khẩu những kiến thức
cơ bản cho quá trình lao động ở nước ngoài. Đối tượng giáo dục định hướng là số
lao động chuẩn bị xuất khẩu, đây là lực lượng gồm nhiều thành phần khác nhau về
trình độ, về hoàn cảnh gia đình, về khả năng tiếp thu vì vậy trong giáo trình cần
được chuẩn bị tốt và thiết thực, sát thực tế, đảm bảo có chất lượng, có hiệu quả.
Ngoài việc đào tạo về ngoại ngữ, về chuyên môn cần
quan tâm đến phẩm chất đạo đức của người lao động, cương quyết loại trừ những học
viên kém phẩm chất để hạn chế vi phạm hợp đồng, làm ảnh hưởng đến uy tín của
doanh nghiệp nói riêng và lao động xuất khẩu Việt Nam nói chung trên thị trường
các nước.
Trang bị cho người lao động hiểu biết những thuận
lợi, khó khăn trong môi trường làm việc ở nước ngoài, một tinh thần sẵn sàng
lao động, làm việc và thực hiện tốt hợp đồng đã ký kết, thay đổi suy nghĩ,
không ảo tưởng trong công việc và lối sống trên đất bạn.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ các
doanh nghiệp tuyển lao động xuất khẩu:
- Năng cao chất lượng đồ dùng dạy học, các trang
thiết bị phục vụ cho học tập và thực hành được đổi mới, thiết thực cho việc
hành nghề sau này.
- Tuyển chọn, hợp đồng đội ngũ giáo viên có kinh
nghiệm, có uy tín hướng dẫn, truyền đạt cho học viên đạt chất lượng cao.
- Tùy theo điều kiện để mở những lớp tập trung học
ngay trên địa bàn tuyển để tạo thuận lợi cho học viên tham gia học tập, tiết kiệm
thời gian và chi phí đi lại...
5. Vốn vay xuất khẩu lao động:
Cải thiện điều kiện vay vốn thông thoáng giúp
cho lao động xuất khẩu vay kịp thời, đảm bảo không bỏ lỡ chuyến bay do không
vay được vốn. Tạo thuận lợi cho lao động vay vốn khi tham gia xuất khẩu lao động.
Huy động tăng thêm vốn bằng nguồn trích ngân
sách tỉnh mỗi năm 7 - 8 tỷ đồng và đề nghị Ngân hàng Chính sách Trung ương bổ
sung cho vốn vay xuất khẩu lao động.
Các Ngân hàng thương mại cần nghiên cứu quy chế
cho vay đối với đối tượng xuất khẩu lao động bằng tín chấp đảm bảo đồng thời bảo
tồn - phát triển được vốn và tạo cơ hội cho người lao động xuất khẩu.
6. Củng cố hoạt động của các doanh nghiệp có chức
năng XKLĐ:
Chỉ thị số 31/2006CT/-UBND ngày 11/8/2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế về việc chấn chỉnh hoạt động xuất khẩu lao động
đã ghi rõ "Các doanh nghiệp có chức
năng xuất khẩu lao động hoặc hoạt động tư vấn xuất khẩu lao động phải công khai
rõ ràng, minh bạch tại doanh nghiệp và cho người lao động về thu nhập của người
lao động được hưởng khi ra làm việc ở nước ngoài và các khoản chi phí đối với
người lao động theo đúng quy định về hoạt động xuất khẩu lao động hiện hành.
Nghiêm cấm việc các doanh nghiệp tự đặt ra các khoản thu trái quy định của Nhà
nước đối với người lao động. Đồng thời, làm tốt công tác tư vấn hướng dẫn đối với
người lao động". Các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động
phải thực hiện tốt trách nhiệm của mình trong việc đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài.
7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, kịp thời uốn nắn những sai
trái trong hoạt động của các doanh nghiệp dịch vụ XKLĐ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh do đồng chí
Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban và các ban ngành giúp việc, tham mưu gồm
Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an, Y tế,
Ngân hàng Chính sách xã hội, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
Chiến Binh, tùy theo chức năng, nhiệm vụ triển khai đẩy mạnh công tác xuất khẩu
lao động trên địa bàn tỉnh.
Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm quán triệt,
tuyên truyền pháp luật về xuất khẩu lao động, chỉ đạo phát triển thị trường lao
động ...
A.- Nhiệm vụ của các ngành:
Rà soát, đánh giá tình hình xuất khẩu lao động
trên địa bàn toàn tỉnh; tổ chức tập huấn, phổ biến giới thiệu các văn bản qui phạm
pháp luật của Nhà nước đến tận cán bộ thực hiện nhiệm vụ xuất khẩu lao động và
người lao động ở các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh.
1. Ngành Công an: Tăng cường công tác phòng, chống
tội phạm trong hoạt động xuất khẩu lao động, chỉ đạo phòng Quản lý Xuất nhập cảnh
tạo mọi điều kiện thuận lợi và rút ngắn thời gian lập các thủ tục theo quy
trình cấp hộ chiếu cho người lao động.
2. Ngành Y tế : Phối hợp tốt việc khám sức khỏe
cho lao động xuất khẩu đảm bảo chính xác, kịp thời.
3. Ngành Tài chính phối hợp với Kế hoạch - Đầu
tư tham mưu trích ngân sách tỉnh để hỗ trợ cho lao động nghèo vay khi tham gia
xuất khẩu lao động.
4. Ngành Văn hóa -Thông tin, các cơ quan báo
chí, Đài Phát thanh Truyền hình, Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố
Huế: tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng và Nhà nước, tạo chuyển biến
mạnh mẽ trong nhận thức về xuất khẩu lao động cho mọi tầng lớp nhân dân.
5. Ngân hàng Chính sách xã hội, các Ngân hàng
Thương mại có kế hoạch chuẩn bị vốn đáp ứng đầy đủ phục vụ công tác xuất khẩu
lao động.
Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi, đơn giản
hóa trong thủ tục vay thế chấp, tín chấp cho người lao động vay tham gia xuất
khẩu lao động.
B. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động,
UBND cấp huyện, Thành phố, phường, xã thị trấn:
Phối hợp với UBMT, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội
Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên...tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xuất
khẩu lao động.
Sơ tuyển và giới thiệu cho doanh nghiệp có chức
năng tuyển những lao động có đủ phẩm chất đạo đức, có sức khỏe tham gia XKLĐ.
Theo dõi đôn đốc kiểm tra công tác xuất khẩu lao
động trên địa bàn.
Tổng hợp, báo cáo về công tác XKLĐ cho Ban chỉ đạo
Xuất khẩu lao động tỉnh.
C. Nhiệm vụ các doanh nghiệp có chức năng hoạt
động xuất khẩu lao động:
- Chủ động, liên hệ các đơn vị liên quan tìm đối
tác, khai thác thị trường;
- Phối hợp với các Ban chỉ đạo XKLĐ địa phương tổ
chức tuyển chọn tạo nguồn, giáo dục định hướng đưa lao động đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài.
- Cử cán bộ quản lý, theo dõi lao động xuất khẩu
ở nước ngoài, kịp thời giải quyết những tình huống phát sinh, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của lao động xuất khẩu trên đất bạn.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO:
Định kỳ hàng tháng Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động
cấp xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo huyện, thành
phố để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo XKLĐ tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội).
Định kỳ 6 tháng Ban chỉ đạo XKLĐ tỉnh rà soát,
đánh giá công tác xuất khẩu lao động, kịp thời chấn chỉnh, đẩy mạnh công tác xuất
khẩu lao động trên địa bàn toàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, kịp thời
phản ánh về Ban chỉ đạo Xuất khẩu lao động tỉnh xem xét giải quyết./.