ĐỀ ÁN
MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1814/QĐ-UBND ngày 11/10/2007 của UBND tỉnh
Hưng Yên)
Phần một
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG
TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY
Trong những năm qua công tác xuất khẩu lao động ở
tỉnh nhà đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần giải quyết việc làm, giảm
tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn lao động, đồng thời tăng nhanh nguồn
thu nhập kinh tế gia đình, giảm nghèo có hiệu quả; góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh. Đánh giá đúng kết quả đã đạt được cùng với những tồn tại,
thiếu sót và bất cập của công tác này là hết sức cần thiết, nhằm mở rộng quy
mô, nâng cao chất lượng công tác xuất khẩu lao động, góp phần quan trọng vào việc
thực hiện thắng lợi chương trình phát triển kinh tế xã hội theo tinh thần Nghị
quyết Đại hội XVI của Đảng bộ tỉnh đã đề ra.
I- NHỮNG KẾT QUẢ CHỦ YẾU:
- Nhận thức, trách nhiệm về công tác xuất khẩu
lao động đã được nâng lên một bước. Nhiều cấp uỷ Đảng, chính quyền đã quan tâm
lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác này. Ngành lao động -
Thương binh và Xã hội đã tích cực cùng các ngành chức năng phối hợp tham mưu và
tổ chức thực hiện, quan tâm tìm việc làm ở ngoài nước cho người lao động và đã
có nhiều cố gắng thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Một số địa phương đã thực
sự quan tâm nhận thức được hiệu quả, chủ động phối hợp giúp đỡ để đưa được nhiều
lao động đi làm việc ở nước ngoài như xã Minh Tân - huyện Phù Cừ, xã Đồng Thanh
- huyện Kim Động ...
- Đã có nhiều công ty có chức năng xuất khẩu lao
động về Hưng Yên để tuyển chọn lao động, với cơ cấu, trình độ nghề đa dạng hơn
phù hợp với khả năng trình độ của người lao động trong tỉnh như các nghề: Cơ
khí, xây dựng, điện tử, may mặc, dịch vụ, nông nghiệp .v.v. Trong những năm qua
tỉnh đã chọn lựa thẩm định cho phép trên 30 lượt công ty có uy tín kinh nghiệm,
được tuyển chọn lao động trên địa bàn tỉnh.
- Nhận rõ lợi ích của việc xuất khẩu lao động
trong việc phát triển kinh tế gia đình, nên ngày càng có nhiều người lao động
chủ động, tự nguyện tham gia vào chương trình này để thoát nghèo, tăng khả năng
tích luỹ vốn, kinh nghiệm đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh sau khi
về nước.
- Nhờ có những chuyển biến tích cực trên, từ năm
2001 đến nay toàn tỉnh đã đưa được 11.062 lượt người sang các nước làm việc, vượt
mức mục tiêu đề án đề ra cho giai đoạn 2001 - 2005 (Mục tiêu đến năm 2005 xuất
khẩu được 6.000 lao động); riêng năm 2006 đã xuất khẩu được 2.800 lao động;
nhiều lao động có thu nhập cao, việc làm ổn định.
- Hầu hết người lao động sang các nước làm việc
đã phấn đấu thực hiện tốt hợp đồng lao động; nhận thức, tác phong làm việc,
tính kỷ luật và trình độ tay nghề đã được nâng cao; nhiều người đã được nâng
lên về sức khoẻ, khả năng ngoại ngữ, kiến thức khoa học kỹ thuật công nghệ mới
và khả năng tài chính. Đó chính là những yếu tố quan trọng, là hành trang cần
thiết khi họ trở về xây dựng quê hương đất nước.
- Với tốc độ xuất khẩu lao động như hiện nay,
hàng năm tỉnh nhà sẽ có khoảng gần 3.000 lao động có chất lượng cao từ các nước
trở về, với nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu lao động trên 10 triệu USD và
tiếp tục tham gia vào các thành phần kinh tế, đóng góp quan trọng vào việc nâng
cao chất lượng nguồn lao động của tỉnh đến năm 2010 đạt tỷ lệ 40%, góp phần
quan trọng vào quá trình hội nhập và phát triển.
II- NHỮNG TỒN TẠI VÀ THIẾU
SÓT:
- Nhận thức, trách nhiệm của một số cán bộ địa
phương còn hạn chế, chưa chủ động phổ biến, tuyên truyền, vận động nhân dân
tham gia xuất khẩu lao động. Một số địa phương, cán bộ cấp uỷ Đảng, chính quyền
còn coi nhẹ công tác xuất khẩu lao động, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết
các vướng mắc, thủ tục giấy tờ cho người lao động.
- Công tác tuyên truyền chưa sâu rộng, việc công
khai các quy định về xuất khẩu lao động nhất là về: Đối tượng, tiêu chuẩn, thu
nhập, chi phí, nên nhiều lao động còn thiếu thông tin và những hiểu biết về thị
trường lao động; về nhận thức, năng lực và trách nhiệm của bản thân, gia đình đối
với công tác xuất khẩu lao động; kén chọn thị trường không phù hợp với trình độ
tay nghề, ngoại ngữ của mình; thậm chí ở một số nơi, người lao động còn bị môi
giới lừa gạt đi xuất khẩu lao động.
- Sự phối hợp giữa các ngành chức năng và giữa một
số ngành thành viên Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động chưa tích cực, thiếu đồng bộ;
vai trò của cơ quan thường trực Ban chỉ đạo và cơ quan quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động còn hạn chế. Việc triển khai thực hiện các quy định như: Chế độ
báo cáo, việc hỗ trợ người lao động vay vốn, công tác đào tạo nghề, giáo dục định
hướng cho người tham gia xuất khẩu lao động, cũng như việc phối hợp giám sát,
ngăn ngừa tiêu cực, môi giới trong xuất khẩu lao động còn nhiều thiếu sót, bất
cập.
- Thực hiện mô hình gắn kết trách nhiệm giữa Địa
phương - Doanh nghiệp xuất khẩu lao động và Trường nghề chưa tốt. Một số địa
phương chưa chủ động phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động được khai thác tuyển chọn lao động trên địa bàn, còn gây phiền hà
cho doanh nghiệp mà chưa xác định được đó là trách nhiệm của mình trong việc phối
hợp chặt chẽ với doanh nghiệp xuất khẩu lao động để cùng thực hiện, đẩy mạnh
công tác xuất khẩu lao động của địa phương theo chủ trương của Đảng, nhà nước
đem lại lợi ích cho người lao động và địa phương mình.
- Chưa có chính sách khuyến khích tạo nguồn lao
động của tỉnh có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường xuất khẩu lao động
như: Trình độ tay nghề, kỹ năng làm việc, trình độ ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ
luật, tính tập thể, tác phong công nghiệp... do đó lao động trong tỉnh chưa có
nhiều cơ hội tham gia xuất khẩu vào thị trường các nước có thu nhập cao như:
Canađa, Nhật Bản, Hàn Quốc, Austraylia...
Phần hai
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU MỞ RỘNG QUY MÔ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN
2007 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2015
I- THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
THÁCH THỨC
1- Thuận lợi:
- Giải quyết việc làm bằng hình thức xuất khẩu
lao động là giải pháp thiết thực mang lại hiệu quả cao, nên đã trở thành nguyện
vọng của đông đảo người lao động trong tỉnh.
- Chủ trương, chính sách, luật pháp về xuất khẩu
lao động của Đảng, nhà nước ngày càng đầy đủ, rõ ràng và hoàn thiện hơn, tạo
hành lang pháp lý thuận lợi như: Chỉ thị số 41-CT/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng; Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI; sự chỉ đạo của
Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh về đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động sẽ tạo môi trường
thuận lợi cho việc phát triển công tác xuất khẩu lao động mạnh mẽ, bền vững với
quy mô và chất lượng ngày một cao hơn.
- Uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc
tế được nâng cao, nhất là từ khi nước ta chính thức trở thành thành viên của tổ
chức Thương mại thế giới WTO; theo đó thị trường lao động ngoài nước được mở rộng;
cơ hội việc làm, phát triển kinh tế của người lao động thông qua xuất khẩu lao
động thuận lợi hơn, là điều kiện cơ bản để đông đảo người lao động tham gia khi
họ có đủ các tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu của cơ quan tuyển chọn, nước đến
lao động cũng như sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp chính quyền, các cơ quan chức
năng.
2- Khó khăn, thách thức:
- Đòi hỏi của thị trường lao động ngày càng cao
và khắt khe hơn cả về chất lượng lao động, trình độ ngoại ngữ, tinh thần trách
nhiệm và tính chuẩn xác trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động.
- Trình độ, kỹ năng nghề, ngoại ngữ, ý thức chấp
hành kỷ luật lao động của nhiều lao động trong tỉnh còn yếu. Tâm lý kén chọn thị
trường lao động có thu nhập cao, trong khi năng lực, khả năng về: Trình độ tay
nghề, ngoại ngữ và những điều kiện khác của người lao động còn hạn chế, đã và
đang là những cản trở trong việc đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động.
- Những tồn tại thiếu sót về nhận thức, về công
tác tổ chức, chỉ đạo quản lý của chính quyền và các cơ quan chức năng ở một số
địa phương là cản trở không nhỏ, nếu không sớm được khắc phục thay đổi.
II- MỤC TIÊU
1- Mục tiêu chung:
Tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ năng nghề, ngoại
ngữ, sức khoẻ, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, có tác phong công nghiệp để xuất khẩu
lao động, nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động, thu hút ngoại tệ cho địa
phương, góp phần giảm hộ nghèo, tăng hộ giàu, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
2- Mục tiêu cụ thể:
- Năm 2007 - 2008, mỗi năm xuất khẩu được trên
3.000 lao động;
- Từ năm 2009 - 2010 và định hướng đến 2015, mỗi
năm xuất khẩu được từ 4.000 đến 5.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài;
- Đảm bảo an toàn, đúng hợp đồng, hiệu quả.
III- GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1- Công tác tuyên truyền giáo dục:
- Các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh,
huyện, đài truyền thanh các xã, phường, thị trấn đẩy mạnh công tác phổ biến,
tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật quy định của nhà nước,
của tỉnh về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xuất khẩu lao động
đối với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương trong việc giảm nghèo, tiến
tới làm giàu bằng con đường xuất khẩu lao động.
- Đối với gia đình và người lao động: các địa
phương, đơn vị đa dạng các hình thức biện pháp tuyên truyền giáo dục, để họ
không những có nhận thức đúng đắn về lợi ích của việc đi xuất khẩu lao động, mà
còn thấy được yêu cầu đòi hỏi về tiêu chuẩn, điều kiện khi tham gia thị trường
lao động ngoài nước và trách nhiệm của người lao động để họ chủ động tham gia
thực hiện.
- Chuẩn bị hành trang cần thiết về: Trình độ tay
nghề, ngoại ngữ, sức khoẻ và đặc biệt là ý thức tổ chức kỷ luật trong thực hiện
hợp đồng xuất khẩu lao động.
- Giúp các gia đình nhận rõ trách nhiệm và thực
hiện tốt cam kết với địa phương, giáo dục vận động con em tham gia và thực hiện
tốt hợp đồng xuất khẩu lao động, không trốn ở lại. Thành lập tổ Liên gia, giúp
đỡ giám sát và tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động.
2- Về cơ chế chính sách:
2.1- Đối với người lao động:
- Tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tư vấn,
giúp người lao động chọn lựa thị trường phù hợp với khả năng và điều kiện hiện có
của từng người lao động; thủ tục làm hồ sơ xuất khẩu lao động; vay vốn; làm hộ
chiếu thuận lợi, nhanh gọn, chi phí đúng mức.
- Các Ngân hàng chuyên doanh có kế hoạch dành đủ
vốn, đồng thời cải tiến thủ tục cho vay vốn nhanh chóng, kịp thời, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người lao động khi đã có hợp đồng đi xuất khẩu lao động.
2.2- Với doanh nghiệp xuất khẩu lao động:
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để thu
hút các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có khả năng, uy tín đặt văn phòng đại
diện tại một số địa phương, một số cơ sở đào tạo nghề để tư vấn tuyển chọn lao
động.
- Cho phép một số cán bộ địa phương có năng lực,
uy tín, cộng tác phối hợp với công ty trong tuyên truyền, triển khai thực hiện
nhiệm vụ xuất khẩu lao động; chi phí do công ty xuất khẩu lao động chi trả theo
quy định.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh lựa chọn, cho phép một số
cơ sở dạy nghề hợp tác với một số công ty xuất khẩu lao động trong đào tạo, tư
vấn, tuyển dụng nguồn lao động tại địa phương, cơ sở dạy nghề đi xuất khẩu lao
động.
2.3- Với cơ sở dạy nghề, ngoại ngữ cho người
lao động:
- Mở rộng, nâng cao số lượng, chất lượng đào tạo
nghề, dạy ngoại ngữ cho người lao động; tăng cường đầu tư nâng cấp trang thiết
bị, lựa chọn đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
thị trường tiếp nhận lao động nước ngoài, nhất là các thị trường có thu nhập
cao.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, chuẩn bị đủ
nguồn lao động có chất lượng cho xuất khẩu lao động trước mắt và lâu dài.
3- Tăng cường lãnh đạo, quản lý trong công
tác xuất khẩu lao động:
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
3.1- Quán triệt,
triển khai chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về mở rộng và nâng cao chất lượng
công tác xuất khẩu lao động; chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch
5 năm và hàng năm cho xuất khẩu lao động. Bố trí kinh phí từ ngân sách tỉnh cho
công tác chỉ đạo quản lý, đào tạo cán bộ, tham gia tìm thị trường xuất khẩu lao
động.
3.2- Đề nghị và phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Hiệp hội các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam tạo
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp, đơn vị xuất khẩu lao động hoạt động tốt,
có kinh nghiệm và uy tín, hợp tác thực hiện mô hình, thực hiện đề án mở rộng và
nâng cao chất lượng công tác xuất khẩu lao động gắn kết lâu dài với địa phương.
3.3- Chỉ đạo các huyện, thị xã, các sở, ngành,
các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đề án; giao chỉ
tiêu xuất khẩu lao động hàng năm cho các huyện, thị xã; kịp thời xem xét, điều
chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách và các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ
xuất khẩu lao động.
3.4- Lồng ghép các nguồn kinh phí đào tạo để đào
tạo nguồn xuất khẩu lao động (kể cả kinh phí của chương trình mục tiêu quốc
gia, của Dự án đào tạo nghề cho lao động nông thôn).
3.5- Trình HĐND tỉnh cơ chế cụ thể hỗ trợ người lao
động về học nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng; mỗi năm dành từ 3 đến 5 tỷ đồng
bổ sung nguồn vốn vay cho người lao động là đối tượng chính sách, nghèo và có
hoàn cảnh khó khăn vay vốn đi xuất khẩu lao động.
3.6- Giao Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh
giúp UBND tỉnh quán triệt, triển khai thực hiện, theo dõi đánh giá, giám sát
các ngành, các địa phương thực hiện Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh uỷ và nội
dung của Đề án.
4- Công tác phối hợp:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường
làm tốt công tác phối hợp với các sở, ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã;
tham mưu và quán triệt, tổ chức triển khai công tác xuất khẩu lao động chặt chẽ,
sâu rộng để người lao động nắm được những quy định của nhà nước, những yêu cầu
về tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết khi người lao động tham gia xuất khẩu lao động.
- Các địa phương, cơ sở đào tạo nghề phối hợp với
một số công ty có kinh nghiệm, uy tín để tổ chức làm thí điểm ở một số cơ sở,
sau đó rút kinh nghiệm, triển khai sâu rộng đến các xã, phường, thị trấn; các
cơ sở đào tạo nghề khác theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh,
thực hiện tốt mối quan hệ giữa đào tạo gắn với giải quyết việc làm thông qua xuất
khẩu lao động.
- Các sở ngành chức năng, các địa phương thực hiện
tốt nhiệm vụ theo thẩm quyền, chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội trong việc tham mưu giúp UBND tỉnh, Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh
xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát, thông tin báo
cáo kịp thời theo quy định.
Phần ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I- PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1- Kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo xuất khẩu
lao động:
Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động do Phó Chủ tịch
UBND cùng cấp làm Trưởng ban, lãnh đạo ngành Lao động - TB & XH làm Phó ban
thường trực, các thành viên gồm: Lãnh đạo Công an, Ngân hàng, Y tế, Tài chính,
cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ chỉ đạo việc
cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước và của tỉnh về xuất khẩu
lao động; tổ chức triển khai phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo
kiểm điểm đánh giá việc thực hiện Đề án xuất khẩu lao động của tỉnh.
2- Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội:
Là cơ quan thường trực có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các ngành, các cấp, các đoàn thể giúp UBND tỉnh, Ban chỉ đạo xuất
khẩu lao động tỉnh triển khai, quán triệt, tổ chức thực hiện Đề án và sơ kết, tổng
kết.
- Nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo tỉnh, Ban chỉ
đạo xuất khẩu lao động tỉnh cơ chế, chính sách và nguồn lực để thực hiện Đề án.
- Làm đầu mối phối hợp và hợp tác với các sở,
ngành, các địa phương và hợp tác với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động và các
cơ sở dạy nghề theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh.
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về xuất khẩu lao
động, giảm thiểu rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
- Thực hiện tốt các quy định về xuất khẩu lao động
theo chức năng, thẩm quyền và chế độ thông tin báo cáo.
3- Ngành Công an:
- Có trách nhiệm hướng dẫn và giúp các doanh
nghiệp xuất khẩu lao động, người lao động về các thủ tục, giấy tờ quy định; cải
cách hành chính đảm bảo giảm thời gian, thu đúng các khoản lệ phí với phương
châm công khai, minh bạch và thuận lợi nhất cho người đi xuất khẩu lao động.
- Tích cực phòng ngừa, phát hiện kịp thời và có
biện pháp xử lý, ngăn ngừa các hành vi tiêu cực, lừa đảo trong xuất khẩu lao động
theo quy định của nhà nước.
4- Ngành Y tế:
- Chỉ đạo và hướng dẫn các cơ sở y tế đủ điều kiện
được khám sức khoẻ cho người đi xuất khẩu lao động đảm bảo nhanh chóng, thuận
tiện và chính xác. Thông báo công khai các thủ tục, mức lệ phí, thống nhất cho
người đi xuất khẩu lao động biết; cử cán bộ có đủ chuyên môn nghiệp vụ tham gia
khám sức khoẻ và chịu trách nhiệm về kết luận của mình.
5- Ngành Tài chính:
- Tham mưu bố trí kinh phí cho nhiệm vụ đẩy mạnh
và nâng cao chất lượng công tác xuất khẩu lao động, đề xuất các cơ chế, giải
pháp hỗ trợ người lao động học nghề, học ngoại ngữ, giáo dục định hướng, nguồn
vốn vay cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài và các cơ chế chính sách
khác nhằm khuyến khích, hỗ trợ thúc đẩy công tác xuất khẩu lao động.
6- Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
- Chỉ đạo Ngân hàng chuyên doanh, Ngân hàng
Chính sách xã hội có kế hoạch bố trí đủ nguồn vốn vay cho công tác xuất khẩu
lao động. Hướng dẫn thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động đi làm ở
nước ngoài theo hợp đồng được vay vốn để nộp các khoản chi phí. Các ngân hàng
chuyên doanh có giải pháp cụ thể tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người lao động
được vay vốn với mức tối đa theo hình thức tín chấp qua UBND xã, phường, thị trấn
hoặc qua các công ty xuất khẩu lao động.
7- Đề nghị Uỷ ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể
chính trị tỉnh chỉ đạo trong hệ thống việc tham gia tuyên truyền, vận động
đoàn viên, hội viên thực hiện Đề án, tập trung vào việc: Nâng cao nhận thức về
công tác xuất khẩu lao động, chủ động và tích cực học nghề, học ngoại ngữ… để
tham gia xuất khẩu lao động khi có đủ điều kiện; phối hợp với các sở, ngành chức
năng tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện công tác xuất khẩu
lao động theo chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, chấp hành nghiêm các
quy định của pháp luật về xuất khẩu lao động, góp phần xoá đói, giảm nghèo, giải
quyết việc làm, xây dựng kinh tế gia đình ngày một phát triển.
8- Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, đề án, kế hoạch của UBND tỉnh đến lãnh đạo các cơ quan, đơn
vị trực thuộc, lãnh đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện giao chỉ tiêu cụ thể
cho các xã, phường, thị trấn; củng cố kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của
Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động cấp huyện.
- Xây dựng kế hoạch công tác xuất khẩu lao động của
địa phương mình giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến 2015, đồng thời đề ra
các giải pháp thực hiện chỉ tiêu được giao; phối hợp với các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn, các đơn vị trực
thuộc làm tốt công tác tuyên truyền, tạo nguồn, tuyển chọn và giới thiệu nhiều
lao động đi làm việc ở nước ngoài. Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về
xuất khẩu lao động ở địa phương. Có các giải pháp hữu hiệu để quản lý, không để
người lao động vi phạm hợp đồng xuất khẩu lao động trốn, ở lại nước ngoài và
không để người lao động bị môi giới, lừa gạt đi xuất khẩu lao động.
9- Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Có trách nhiệm triển khai quán triệt sự chỉ đạo
của cấp tỉnh, cấp huyện tới cán bộ và nhân dân ở địa phương; trực tiếp tuyên
truyền, lựa chọn, giới thiệu người đủ tiêu chuẩn đi học nghề, ngoại ngữ để xuất
khẩu lao động; xác nhận lý lịch và các thủ tục giấy tờ liên quan, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho người lao động (Không xác nhận lý lịch và các giấy tờ
liên quan cho những người mắc các tệ nạn xã hội, người vi phạm pháp luật, người
có hành vi động cơ đi xuất khẩu lao động không chính đáng thuộc diện người bị cấm
xuất cảnh Việt Nam và cấm nhập cảnh nước ngoài). Phối hợp hướng dẫn chỉ đạo
các đoàn thể, khu dân cư, tổ liên gia xây dựng quy ước, hương ước, các gia đình
và người lao động ký cam kết không vi phạm hợp đồng lao động, không bỏ trốn,
không vi phạm pháp luật nước sở tại, xử lý việc bồi thường thiệt hại do người
lao động vi phạm gây ra.
- Niêm yết công khai danh sách tuyển chọn, giới
thiệu người đi lao động ở nước ngoài tại trụ sở UBND xã hoặc qua đài truyền
thanh xã để mọi người dân cùng biết.
10- Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động:
- Có năng lực, uy tín được tuyển chọn lao động
xuất khẩu trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đúng các chính sách, pháp
luật của Nhà nước về tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng đưa lao động đi
làm việc ở nước ngoài. Công khai các quy định về tuyển chọn, các khoản thu theo
quy định về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên, thu nhập của người lao động, những
khó khăn rủi ro.
- Cam kết thực hiện đúng hợp đồng, quy trình tuyển
chọn, đào tạo và đưa người đi xuất khẩu lao động. Đảm bảo các quyền lợi chính
đáng của người lao động ở nước ngoài. Sau mỗi đợt tuyển, phải thông báo cho địa
phương danh sách người được xuất cảnh, lý do những người chưa được đi; thực hiện
tốt chế độ thông tin báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh theo đúng quy định.
11- Các cơ sở đào tạo nghề, ngoại ngữ:
- Được phép tham gia Đề án, cần chủ động phối hợp
chặt chẽ với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trong việc nắm bắt yêu cầu cụ
thể của thị trường lao động ngoài nước, xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo
sát hợp, cải tiến phương pháp, nâng cao chất lượng đào tạo nhằm chuẩn bị nguồn
lao động có chất lượng cao cả về kỹ năng nghề, ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ luật,
tác phong làm việc khi được tham gia xuất khẩu lao động.
II- TIẾN ĐỘ
* Ở tỉnh:
- Tháng 9 năm 2007: Triển khai Đề án đến các sở,
ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã và các đơn vị để tổ chức thực hiện.
- Hàng năm sơ kết để đánh giá rút kinh nghiệm; đề
xuất cơ chế, biện pháp tổ chức thực hiện.
- Tổng kết thực hiện Đề án vào năm 2015 và chuẩn
bị cho các năm tiếp theo.
* Các sở, ngành chức năng:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, có kế hoạch cụ thể để
triển khai thực hiện Đề án xong trong tháng 9/2007. Thực hiện tốt quy định chế
độ thông tin báo cáo.
* Ở huyện, thị xã:
- Tháng 10, 11/2007 các huyện thực hiện xong việc
kiện toàn, củng cố, phân công nhiệm vụ các thành viên Ban chỉ đạo xuất khẩu lao
động. Tham mưu với Ban Thường vụ Huyện, Thị ủy có văn bản chỉ đạo của cấp ủy về
lĩnh vực xuất khẩu lao động.
- Xây dựng kế hoạch của UBND huyện, thị xã để thực
hiện Đề án (có giao chỉ tiêu cụ thể cho các xã, phường, thị trấn).
- Phân công rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành,
các tổ chức.
- Tổ chức hội nghị triển khai quán triệt thực hiện
Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đề án của UBND tỉnh và các văn bản của huyện,
thị xã tới lãnh đạo các phòng, ban, đoàn thể liên quan, các đơn vị trực thuộc
trên địa bàn huyện, thị xã.
- Tổ chức chỉ đạo làm điểm ở một số xã, phường,
thị trấn, sau đó rút kinh nghiệm triển khai tới các xã, phường, thị trấn trong
huyện, thị xã.
- Sơ kết hàng năm trước khi tỉnh sơ kết.
- Tổng kết theo quy định.
Công tác xuất khẩu lao động là một chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước, các ngành, các địa phương, cơ sở cần quán triệt tốt,
tuyên truyền sâu rộng và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu của
công tác xuất khẩu lao động; thực hiện tốt Đề án xuất khẩu lao động giai đoạn
2007 - 2010 và định hướng đến 2015 góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh./.
PHỤ LỤC
CHỈ TIÊU XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ TỪ
2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1814/QĐ-UBND ngày 11/10/2007 của UBND tỉnh Hưng
Yên)
STT
|
Huyện, thị
xã
|
Chỉ tiêu từng
năm
|
Ghi chú
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
1
|
TX Hưng Yên
|
250
|
250
|
300
|
350
|
|
2
|
Huyện Tiên Lữ
|
300
|
350
|
400
|
500
|
|
3
|
Huyện Ân Thi
|
300
|
350
|
400
|
550
|
|
4
|
Huyện Kim Động
|
300
|
400
|
450
|
550
|
|
5
|
Huyện Mỹ Hào
|
300
|
350
|
400
|
500
|
|
6
|
Huyện Khoái Châu
|
400
|
450
|
500
|
650
|
|
7
|
Huyện Phù Cừ
|
300
|
350
|
400
|
500
|
|
8
|
Huyện Yên Mỹ
|
300
|
300
|
350
|
450
|
|
9
|
Huyện Văn Lâm
|
250
|
350
|
400
|
450
|
|
10
|
Huyện Văn Giang
|
300
|
350
|
400
|
500
|
|
|
Tổng cộng
|
3.000
|
3.500
|
4.000
|
5.000
|
|