Luật Đất đai 2024

Nghị định 141/2005/NĐ-CP về việc quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài

Số hiệu 141/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 11/11/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số 141/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2005

NGHỊ ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
Căn cứ ý kiến của Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại văn bản số 1357/VPQH-CVĐXH ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Văn phòng Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

1. Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ nghề nghiệp, tác phong làm việc tiên tiến cho người lao động.

2. Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức, người Việt Nam ở trong nước và ngoài nước tham gia vào việc mở thị trường, tìm đối tác, hợp đồng để tạo điều kiện cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định trách nhiệm của doanh nghiệp đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp), của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là người lao động), người bảo lãnh cho người lao động và của các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý người lao động; những hành vi vi phạm và việc xử lý các hành vi vi phạm về quản lý nhà nước trong lĩnh vực xuất khẩu lao động.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

1. Doanh nghiệp.

2. Người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Người bảo lãnh cho người lao động.

4. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động.

Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở khu vực, nghề và công việc mà pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước tiếp nhận lao động cấm.

2. Lợi dụng danh nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài trái pháp luật.

3. Lợi dụng danh nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tuyển chọn, đào tạo, thu tiền của người lao động trái quy định của pháp luật.

4. Tổ chức đưa người lao động ra nước ngoài làm việc mà không đăng ký hợp đồng theo quy định của pháp luật.

5. Bỏ trốn ngay sau khi nhập cảnh vào nước tiếp nhận lao động.

6. Tự ý bỏ nơi đang làm việc theo hợp đồng lao động.

7. Không về nước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo thời hạn quy định của nước sở tại.

8. Tổ chức, lôi kéo, kích động, ép buộc người lao động đình công trái pháp luật của nước sở tại.

9. Tổ chức môi giới, lôi kéo, dụ dỗ, lừa gạt người lao động Việt Nam ở nước ngoài bỏ nơi làm việc theo hợp đồng lao động.

Chương 2:

TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 5. Tuyển chọn lao động

Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định này phải trực tiếp tuyển chọn lao động; phối hợp với chính quyền địa phương thông báo công khai về số lượng lao động tuyển chọn, giới tính, độ tuổi, ngành nghề, thời hạn hợp đồng, điều kiện làm việc và sinh hoạt, tiền công, tiền làm thêm giờ và các khoản thu nhập khác (nếu có), bảo hiểm xã hội, các khoản chi phí mà người lao động phải nộp trước khi đi và trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

Điều 6. Tổ chức đào tạo, giáo dục định hướng

Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức dạy ngoại ngữ, giáo dục định hướng và bổ túc kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; kiểm tra cấp chứng chỉ cho người lao động khi kết thúc khoá học theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Ký hợp đồng với người lao động và ký hợp đồng bảo lãnh

Doanh nghiệp có trách nhiệm ký “Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài” với người lao động và "Hợp đồng bảo lãnh" với người bảo lãnh cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

Điều 8. Đưa người lao động đến nơi làm việc ở nước ngoài

Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với đối tác nước ngoài, người sử dụng lao động đưa người lao động đến nơi làm việc theo hợp đồng đã ký với phía nước ngoài.

Điều 9. Quản lý và giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động

Doanh nghiệp có trách nhiệm sau:

1. Cử cán bộ đại diện doanh nghiệp kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng; bảo vệ lợi ích hợp pháp của người lao động.

2. Cùng với đối tác và người sử dụng lao động nước ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh đối với người lao động trong các trường hợp:

a) Người sử dụng lao động thực hiện không đúng hợp đồng lao động đã ký với người lao động;

b) Người lao động bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro hoặc bị bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại danh dự, nhân phẩm;

c) Người lao động bị chết.

3. Tư vấn, hỗ trợ người lao động trong trường hợp có tranh chấp về quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.

4. Phối hợp với đối tác, gia đình và người bảo lãnh vận động, thuyết phục người lao động đã bỏ trốn trở lại nơi làm việc theo hợp đồng; nếu người lao động không thực hiện, doanh nghiệp phải báo cáo với Cục quản lý lao động ngoài nước, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc các cơ quan khác được uỷ nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam) ở nước sở tại để xử lý theo quy định của Nghị định này.

5. Cung cấp thông tin cho Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại để cấp giấy tờ cho người lao động về nước.

Điều 10. Thanh lý hợp đồng với người lao động

Doanh nghiệp thanh lý "Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài" với người lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cơ quan nhà nước

1. Đăng ký hợp đồng theo quy định của pháp luật.

2. Báo cáo danh sách người lao động đã đưa đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật; báo cáo định kỳ, báo cáo các trường hợp người lao động bị chết, bị tai nạn, bị mất tích, đình công, xí nghiệp bị phá sản, người lao động bỏ trốn và các phát sinh khác có liên quan gửi Cục quản lý lao động ngoài nước và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại theo quy định của pháp luật.

Chương 3:

TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI BẢO LÃNH CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

Điều 12. Tham gia tuyển chọn

Khi tham gia tuyển chọn, người lao động có trách nhiệm tìm hiểu kỹ các nội dung: chính sách, pháp luật của Việt Nam và nước sở tại; tiêu chuẩn và điều kiện tuyển chọn; thời hạn hợp đồng; loại công việc sẽ làm; nơi làm việc; điều kiện làm việc và sinh hoạt; tiền công, tiền làm thêm giờ và các khoản thu nhập khác (nếu có); chế độ bảo hiểm; các khoản chi phí mà người lao động phải nộp trước khi đi và trong thời gian làm việc ở nước ngoài; những thông tin cần thiết khác trong hợp đồng.

Điều 13. Tham gia các khoá đào tạo, giáo dục định hướng

Trước khi đi làm việc ở nước ngoài, người lao động phải tham gia đầy đủ các khoá đào tạo, các kỳ kiểm tra về ngoại ngữ, giáo dục định hướng, bổ túc tay nghề theo quy định.

Điều 14. Ký hợp đồng với doanh nghiệp

1. Ký “Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài” với doanh nghiệp sau khi đã nghiên cứu kỹ các điều kiện trong hợp đồng.

2. Thực hiện đầy đủ các nội dung trong “Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài” đã ký với doanh nghiệp.

3. Lựa chọn và giới thiệu người bảo lãnh để ký “Hợp đồng bảo lãnh” với doanh nghiệp.

Điều 15. Thực hiện hợp đồng làm việc ở nước ngoài

Trong thời gian làm việc ở nước ngoài, người lao động có trách nhiệm:

1. Đến làm việc tại nơi được thỏa thuận trong “Hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài” đã ký với doanh nghiệp.

2. Ký, thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng lao động với người sử dụng lao động và nội quy nơi làm việc.

3. Không được tự ý rời bỏ nơi làm việc theo hợp đồng lao động đã ký.

4. Khi có tranh chấp về quan hệ lao động với người sử dụng lao động hoặc bị xâm hại danh dự, nhân phẩm phải thông báo ngay cho doanh nghiệp đưa đi và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại để được hỗ trợ kịp thời.

5. Tuân thủ pháp luật, tôn trọng phong tục, tập quán của nước sở tại.

6. Về nước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng thời hạn quy định của pháp luật nước sở tại.

Điều 16. Người bảo lãnh cho người lao động

1. Người bảo lãnh cho người lao động là người được người lao động lựa chọn, giới thiệu và được doanh nghiệp chấp nhận để ký hợp đồng bảo lãnh với doanh nghiệp. Người bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để giao kết "Hợp đồng bảo lãnh";

b) Có khả năng về kinh tế đáp ứng điều kiện trong "Hợp đồng bảo lãnh" hoặc có uy tín, trách nhiệm để đảm bảo việc người lao động thực hiện các nghĩa vụ của mình.

2. Người bảo lãnh có trách nhiệm:

a) Ký “Hợp đồng bảo lãnh” với doanh nghiệp để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người lao động với doanh nghiệp đó;

b) Thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đã cam kết trong "Hợp đồng bảo lãnh" thay cho người lao động trong trường hợp người lao động không thực hiện nghĩa vụ đối với doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Vận động, giáo dục người lao động, gia đình người lao động thực hiện các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký với doanh nghiệp.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn việc bảo lãnh cho người lao động.

Chương 4:

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến nội dung của Nghị định này và các văn bản pháp luật có liên quan tới các doanh nghiệp và người lao động; chỉ đạo kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm theo quy định của Nghị định này.

3. Phối hợp với Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.

4. Phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.

5. Phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thoả thuận với các cơ quan chức năng của bên nước ngoài về văn bản thông báo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 của Nghị định này phù hợp với yêu cầu của từng thị trường.

Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

1. Cùng với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ về chủ trương, chính sách trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; tìm hiểu thông tin để phát triển thị trường đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; xử lý những vấn đề phát sinh liên quan đến lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thực hiện bảo hộ lãnh sự và pháp lý đối với người lao động là công dân Việt Nam ở nước ngoài phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Công an

1. Chỉ đạo lực lượng công an các cấp nắm tình hình các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm phòng ngừa, phát hiện và kịp thời xử lý các vi phạm pháp luật.

2. Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phát động phong trào quần chúng tham gia phòng, chống, tố giác tội phạm trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu lao động.

3. Phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền kịp thời điều tra, xử lý đối với những trường hợp phát hiện có dấu hiệu phạm tội theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tiếp nhận người lao động Việt Nam bị nước ngoài trục xuất hoặc bị buộc về nước theo quy định của Nghị định này.

Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Y tế

1. Chỉ định các cơ sở y tế có đủ điều kiện được khám và chứng nhận sức khoẻ cho người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài quy định điều kiện, tiêu chuẩn sức khoẻ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với từng thị trường.

3. Chỉ đạo, kiểm tra thanh tra, và xử lý vi phạm của các cơ sở y tế trong việc tổ chức khám sức khoẻ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan quy định chế độ tài chính trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế tài chính để Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đưa người lao động Việt Nam về nước theo quy định của Nghị định này.

Điều 22. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

1. Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chính sách và phương thức tiếp nhận lao động nước ngoài của các nước để đề xuất với Chính phủ.

2. Hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng hợp tác lao động theo đúng pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.

3. Hỗ trợ cơ quan chuyên môn ở Việt Nam trong việc thẩm định các điều kiện và tính khả thi của các hợp đồng tiếp nhận lao động, tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài.

4. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của đại diện các doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài về trách nhiệm quản lý, xử lý các vấn đề phát sinh đối với người lao động.

5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài; xử lý đối với hành vi vi phạm của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo quy định của Nghị định này.

6. Báo cáo và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết đối với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Phối hợp với các cơ quan chức năng Việt Nam và nước sở tại, với các doanh nghiệp đưa người lao động vi phạm về nước.

Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

1. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

2. Thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn, quy định trách nhiệm của gia đình người lao động đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thường xuyên kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của các doanh nghiệp tại địa phương.

3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn của địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

a) Phối hợp với các doanh nghiệp trong việc tạo nguồn và giới thiệu người lao động có ý thức tổ chức, kỷ luật, chấp hành tốt các quy định của pháp luật để tham gia dự tuyển đi lao động ở nước ngoài;

b) Khen thưởng các đơn vị, cá nhân, gia đình có thành tích xuất sắc trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; công bố công khai danh sách những người bị xử phạt, tạo dư luận xã hội phê phán những người vi phạm; vận động gia đình người lao động vi phạm động viên họ tự nguyện về nước.

Chương 5:

XỬ LÝ ĐỐI VỚI HÀNH VI VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG

Mục 1: HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ THỜI HIỆU XỬ PHẠT

Điều 24. Các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Cảnh cáo;

b) Phạt tiền tối đa đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, doanh nghiệp vi phạm hành chính có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động có thời hạn (ba tháng hoặc sáu tháng).

3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Tổ chức đưa người lao động Việt Nam về nước theo yêu cầu của nước sở tại hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

c) Bồi hoàn thiệt hại và chịu mọi chi phí phát sinh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

d) Buộc về nước đối với người lao động bị xử phạt vi phạm hành chính ở ngoài nước;

đ) Thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động.

Điều 25. Thời hiệu xử phạt vi phạm

Thời hiệu xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này là một năm, kể từ ngày có hành vi vi phạm hành chính; nếu quá thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị định này.

Mục 2: HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

Điều 26. Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 (hai trăm nghìn) đồng đến 500.000 (năm trăm nghìn) đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

a) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ nội dung về các đơn vị, tổ chức thuộc doanh nghiệp được giao nhiệm vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động;

b) Đăng ký không đầy đủ số lượng lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài đối với hợp đồng đã được đăng ký và chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;

c) Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 (năm triệu) đồng đến 10.000.000 (mười triệu) đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có hành vi vi phạm một trong các quy định tại Điều 8, khoản 3 Điều 9, Điều 10, Điều 11 của Nghị định này.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 (mười triệu) đồng đến 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

a) Vi phạm quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7khoản 2 Điều 9 của Nghị định này;

b) Thu phí tuyển chọn của người lao động;

c) Không đóng góp vào quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định của pháp luật;

d) Không bồi thường thiệt hại cho người lao động do vi phạm hợp đồng;

đ) Thu và quản lý tiền đặt cọc của người lao động không đúng quy định;

e) Thu phí dịch vụ xuất khẩu lao động không đúng quy định;

g) Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền trước khi ký kết hợp đồng đưa lao động đi làm các nghề đặc thù; ký kết hợp đồng tiếp nhận số lượng lớn lao động; hợp đồng đưa lao động đi làm việc ở những nơi chưa có lao động Việt Nam hoặc chưa có Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài;

h) Thiếu trách nhiệm trong giải quyết tranh chấp gây phương hại đến quyền lợi hợp pháp của người lao động.

4. Phạt tiền từ 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng đối với doanh nghiệp có một trong các hành vi sau đây:

a) Không được phép của cơ quan có thẩm quyền mà tiến hành tuyển chọn, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;

b) Vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Nghị định này;

c) Lợi dụng danh nghĩa đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để tổ chức tuyển chọn, đào tạo, giáo dục định hướng nhằm thu lời bất chính;

d) Thiếu trách nhiệm trong công tác quản lý làm phương hại nghiêm trọng đến lợi ích của người lao động.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Ngoài hình thức xử phạt chính, tùy theo mức độ vi phạm, doanh nghiệp có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn nếu vi phạm một trong các quy định tại khoản 2, khoản 3, điểm a, c, d khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Doanh nghiệp bị tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp vi phạm một trong các quy định tại điểm a, b, c, e và h khoản 3 Điều này.

b) Doanh nghiệp bị đình chỉ thực hiện hợp đồng trong trường hợp sau khi hết thời gian bị tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng nhưng vẫn không khắc phục được hậu quả do hành vi vi phạm gây ra;

c) Doanh nghiệp bị người có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động nếu vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này hoặc bị xử phạt hành chính từ hai lần trở lên trong thời hạn 12 tháng;

d) Doanh nghiệp phải tổ chức đưa người lao động về nước theo yêu cầu của nước sở tại hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;

đ) Doanh nghiệp phải bồi hoàn những thiệt hại và chịu mọi chi phí phát sinh gây ra cho người lao động.

Điều 27. Xử lý vi phạm đối với người lao động làm việc ở nước ngoài

1. Phạt cảnh cáo đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 9 Điều 4 của Nghị định này.

2. Người lao động bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc về nước.

Mục 3: THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 28. Thẩm quyền xử phạt đối với những vi phạm ở trong nước

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 26 của Nghị định này.

2. Thanh tra viên lao động đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 (hai trăm nghìn) đồng.

3. Chánh Thanh tra lao động cấp Sở có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng.

4. Chánh Thanh tra lao động cấp Bộ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng;

c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và đ khoản 6 Điều 26 của Nghị định này.

5. Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng;

c) Áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 26 của Nghị định này.

Những người có thẩm quyền theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này khi tiến hành xử phạt nếu thấy cần áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung quy định tại khoản 5 Điều 26 của Nghị định này thì kiến nghị Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước xem xét, quyết định.

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a, b, d và đ khoản 6 Điều 26 của Nghị định này.

6. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xuất khẩu lao động quy định tại điểm c khoản 6 Điều 26 của Nghị định này theo đề nghị của những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 29. Thẩm quyền xử phạt đối với người lao động ở nước ngoài

Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có quyền quyết định xử phạt hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với người lao động theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này.

Mục 4: THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT

Điều 30. Thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt đối với những vi phạm ở trong nước

Đối với những vi phạm xẩy ra ở trong nước, thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt được áp dụng theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Điều 31. Thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt đối với những vi phạm ở nước ngoài

1. Thủ tục lập biên bản

a) Khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước sở tại hoặc thông báo của người sử dụng lao động về việc người lao động có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7, 9 Điều 4 của Nghị định này, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự trong Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo mẫu quy định;

b) Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm; ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; lời khai của người vi phạm (nếu có) hoặc người lao động Việt Nam cùng làm việc;

c) Biên bản phải được lập ít nhất thành ba bản, có chữ ký của người lập biên bản, người vi phạm hoặc người xác nhận hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này (nếu có); trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ. Nếu người vi phạm hoặc người xác nhận hành vi vi phạm từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản lập xong phải được giao cho người vi phạm một bản (nếu có mặt).

2. Quyết định xử phạt

a) Thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn chậm nhất để ra quyết định xử phạt là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

b) Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm; hành vi vi phạm; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; hình thức xử phạt chính, biện pháp khắc phục hậu quả; thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt.

Trong quyết định xử phạt cũng phải ghi rõ người bị xử phạt nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành; quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

c) Quyết định xử phạt được gửi cho người có hành vi vi phạm trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị xử phạt thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định, quyết định xử phạt phải được niêm yết tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại, gửi cho Cục Quản lý lao động ngoài nước để thông báo cho các cơ quan, cá nhân có liên quan.

d) Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị xử phạt thì quyết định xử phạt có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày niêm yết tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.

3. Chấp hành quyết định xử phạt

a) Người bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực;

b) Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này mà người bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt ra thông báo bằng văn bản về việc không chấp hành quyết định xử phạt, niêm yết thông báo đó tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại; gửi cho Cục Quản lý lao động ngoài nước để thông báo cho các cơ quan, cá nhân có liên quan;

c) Sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo về việc không chấp hành quyết định xử phạt quy định tại điểm b khoản này mà người bị xử phạt vẫn không chấp hành quyết định xử phạt thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ở lại nước ngoài trái phép theo quy định tại Điều 274 Bộ luật Hình sự.

4. Biện pháp đảm bảo thực hiện quyết định xử phạt

Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm cấp giấy tờ cần thiết cho người bị xử phạt về nước theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan chức năng của nước sở tại, doanh nghiệp Việt Nam và gia đình người bị xử phạt mua vé máy bay cho người bị xử phạt về nước trong trường hợp người bị xử phạt không có khả năng tài chính để mua vé máy bay.

Mục 5: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 32. Khiếu nại, tố cáo

Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Bãi bỏ Điều 17 Nghị định số 113/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động và những quy định trái với Nghị định này.

Điều 34. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thi hành và chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Phan Văn Khải

74
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 141/2005/NĐ-CP về việc quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài
Tải văn bản gốc Nghị định 141/2005/NĐ-CP về việc quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 141/2005/NĐ-CP về việc quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài
Số hiệu: 141/2005/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 11/11/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Quy định về bảo lãnh cho người lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 06/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTP có hiệu lực từ ngày 04/8/2006 (VB hết hiệu lực: 10/08/2007)
Căn cứ Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;
...
Để thống nhất việc bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tư pháp hướng dẫn việc bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài như sau:

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1. Bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài

a) Bảo lãnh cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.

b) Bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh giới thiệu người bảo lãnh có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài và được bên nhận bảo lãnh chấp nhận để ký kết hợp đồng bảo lãnh.

2. Phạm vi bảo lãnh:

Bên bảo lãnh thỏa thuận với bên nhận bảo lãnh về trách nhiệm bảo lãnh toàn bộ hoặc một phần những nghĩa vụ sau đây:

a) Thanh toán phí dịch vụ mà bên được bảo lãnh chưa thanh toán, nếu có;

b) Thanh toán chi phí bồi thường thiệt hại cho đối tác nước ngoài và những thiệt hại khác do bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng gây ra;

c) Thanh toán tiền phạt vi phạm hợp đồng, nếu hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài có thoả thuận phạt vi phạm;

d) Thanh toán tiền lãi trong trường hợp chậm thanh toán Các khoản tiền thuộc phạm vi bảo lãnh được tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp Các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;

đ) Nghĩa vụ khác của bên được bảo lãnh, nếu Các bên có thoả thuận và thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức Xã hội.

Trong trường hợp Các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định về phạm vi bảo lãnh thì phạm vi bảo lãnh bao gồm toàn bộ nghĩa vụ của bên được bảo lãnh.

3. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thỏa thuận; nếu không thỏa thuận thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong một thời hạn hợp lý do bên nhận bảo lãnh ấn định tính từ thời điểm bên bảo lãnh nhận được thông báo của bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh.

4. Hình thức và nội dung của hợp đồng bảo lãnh

a) Hợp đồng bảo lãnh phải được lập thành văn bản.

b) Hợp đồng bảo lãnh do Các bên lập, bao gồm những nội dung cơ bản sau: phạm vi bảo lãnh; quyền và nghĩa vụ của Các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh; thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; xử lý bảo lãnh.

5. Áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

a) Bên nhận bảo lãnh có thể thoả thuận với bên bảo lãnh về việc áp dụng biện pháp cầm cố tài sản, thế chấp tài sản hoặc ký quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

b) Việc cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng bảo lãnh.

c) Việc xác lập, thực hiện biện pháp cầm cố tài sản, thế chấp tài sản hoặc ký quỹ để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

II. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN THAM GIA HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH

1. Quyền của bên bảo lãnh

a) Được Các bên liên quan thông tin đầy đủ về quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh.

b) Thoả thuận bảo lãnh toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh phải thực hiện với bên nhận bảo lãnh theo quy định tại khoản 2 Mục I của Thông tư này.

c) Yêu cầu bên nhận bảo lãnh thông báo về nơi làm việc, tình hình việc làm, thu nhập, sức khoẻ, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt của bên được bảo lãnh.

d) Yêu cầu bên nhận bảo lãnh có các biện pháp cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho bên được bảo lãnh thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết với phía nước ngoài.

đ) Được nhận lại giấy tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của mình đã giao cho bên nhận bảo lãnh khi hợp đồng bảo lãnh được ký kết, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác về thời điểm trả lại giấy tờ, tài liệu nêu trên.

e) Bên bảo lãnh, người thân trong gia đình bên bảo lãnh được bên nhận bảo lãnh ưu tiên tuyển chọn đi làm việc ở nước ngoài khi hợp đồng bảo lãnh chấm dứt.

g) Trường hợp bên nhận bảo lãnh thực hiện không đúng, không đầy đủ Các nghĩa vụ nêu tại Các điểm a, b, c và d khoản 4 Mục này mà gây thiệt hại cho bên bảo lãnh thì bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và sử dụng số tiền bồi thường thiệt hại đó để bù trừ nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh.

h) Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ bảo lãnh thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.

i) Các quyền khác, nếu pháp luật có quy định hoặc các bên có thỏa thuận.

2. Nghĩa vụ của bên bảo lãnh

a) Chuyển giao giấy tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của mình và các loại giấy tờ cần thiết khác cho bên nhận bảo lãnh để thẩm tra, xem xét trước khi ký hợp đồng bảo lãnh, nếu có thỏa thuận.

b) Vận động, giáo dục bên được bảo lãnh, gia đình bên được bảo lãnh thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh; cùng với gia đình bên được bảo lãnh thực hiện các biện pháp cần thiết để giảm nhẹ những thiệt hại do bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng gây ra.

c) Thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong phạm vi đã cam kết.

d) Giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận bảo lãnh hoặc người thứ ba theo thỏa thuận để xử lý trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh.

đ) Nghĩa vụ khác, nếu pháp luật có quy định hoặc các bên có thỏa thuận.

3. Quyền của bên nhận bảo lãnh

a) Yêu cầu bên bảo lãnh chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của mình và giao giấy tờ, tài liệu chứng minh để bên nhận bảo lãnh thẩm tra, xem xét, nếu có.

b) Yêu cầu bên bảo lãnh đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để xử lý trong trường hợp hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh. Trong trường hợp bên bảo lãnh không đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để xử lý thì bên nhận bảo lãnh có quyền khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền.

c) Các quyền khác, nếu pháp luật có quy định hoặc các bên có thỏa thuận.

4. Nghĩa vụ của bên nhận bảo lãnh

a) Thông tin đầy đủ cho bên bảo lãnh các quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh.

b) Thông báo về nơi làm việc, tình hình việc làm, thu nhập, sức khoẻ, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt của bên được bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo lãnh.

c) Phối hợp với đối tác, người sử dụng lao động và các bên liên quan có biện pháp cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho bên được bảo lãnh thực hiện đúng Các hợp đồng đã ký kết.

d) Giữ gìn, bảo quản, không làm hư hỏng, thất lạc giấy tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của bên bảo lãnh, nếu có. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh làm hư hỏng, thất lạc giấy tờ, tài liệu của bên bảo lãnh thì phải bồi thường thiệt hại.

đ) Khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài, bên nhận bảo lãnh phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên bảo lãnh và gia đình của bên được bảo lãnh để vận động, giáo dục bên được bảo lãnh thực hiện đúng hợp đồng và khắc phục thiệt hại do bên được bảo lãnh gây ra.

e) Thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh.

g) Cung cấp cho bên bảo lãnh giấy tờ, tài liệu chứng minh về thiệt hại do bên được bảo lãnh gây ra.

h) Hoàn trả giấy tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của bên bảo lãnh, nếu có, khi hợp đồng bảo lãnh được ký kết, trừ trường hợp Các bên có thoả thuận khác về thời điểm trả lại những giấy tờ, tài liệu nêu trên.

i) Ưu tiên tuyển chọn bên bảo lãnh, người thân trong gia đình của bên bảo lãnh đi làm việc ở nước ngoài khi hợp đồng bảo lãnh chấm dứt.

k) Nghĩa vụ khác, nếu pháp luật có quy định hoặc các bên có thỏa thuận.

5. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

Trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh thoả thuận áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại khoản 5 mục I của Thông tư này thì tương ứng với biện pháp bảo đảm được áp dụng, bên nhận bảo lãnh có các quyền, nghĩa vụ của bên nhận cầm cố, bên nhận thế chấp hoặc bên nhận ký quỹ và bên bảo lãnh có các quyền, nghĩa vụ của bên cầm cố, bên thế chấp hoặc bên ký quỹ theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, ký quỹ mà các bên đã ký kết.

III. NGHĨA VỤ CỦA BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH

1.Giới thiệu người bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để ký kết hợp đồng bảo lãnh.

2. Ký vào hợp đồng

bảo lãnh, nếu bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh yêu cầu.

3. Thực hiện nghĩa vụ đối với bên bảo lãnh trong phạm vi bảo lãnh khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, nếu không có thỏa thuận khác.

4. Nghĩa vụ khác, nếu pháp luật có quy định hoặc các bên có thoả thuận.

IV. CHẤM DỨT VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH

1. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo lãnh

a) Bên được bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh.

b) Bên bảo lãnh đã thực hiện xong nghĩa vụ bảo lãnh.

c) Việc bảo lãnh được huỷ bỏ hoặc được thay thế bằng các biện pháp bảo đảm khác.

d) Theo thỏa thuận giữa các bên.

đ) Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

2. Thanh lý hợp đồng bảo lãnh

a) Thời hạn thanh lý hợp đồng bảo lãnh là ba mươi ngày, kể từ ngày hợp đồng bảo lãnh chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

b) Việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ mức độ thực hiện những nội dung đã thoả thuận trong hợp đồng bảo lãnh của các bên; trách nhiệm của các bên (nếu có) do phải thanh lý hợp đồng.

Trong trường hợp chấm dứt bảo lãnh theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Mục này thì việc thanh lý hợp đồng bảo lãnh có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi chung trong văn bản huỷ bỏ, thay thế việc bảo lãnh hoặc văn bản thoả thuận chấm dứt bảo lãnh.

V. XỬ LÝ BẢO LÃNH

1. Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh mà bên được bảo lãnh không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ. Bên bảo lãnh cũng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh mà bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo lãnh, nếu các bên có thỏa thuận.

2. Trường hợp hết thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh và không đưa tài sản để xử lý theo thỏa thuận thì bên nhận bảo lãnh có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xử lý tài sản của bên bảo lãnh.

Nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh được bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp hoặc ký quỹ theo quy định tại khoản 5 Mục I của Thông tư này thì bên nhận bảo lãnh có quyền xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng cầm cố, thế chấp, kỹ quỹ mà các bên đã ký kết để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.

3. Sau khi đã trừ chi phí bảo quản và các chi phí cần thiết khác có liên quan đến xử lý tài sản, số tiền thu được từ việc xử lý tài sản của bên bảo lãnh được dùng để thanh toán nghĩa vụ bảo lãnh. Trong trường hợp ngoài nghĩa vụ bảo lãnh còn có nghĩa vụ khác cũng được bảo đảm bằng tài sản của bên bảo lãnh thì việc xác định thứ tự ưu tiên thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Sau khi đã thanh toán xong nghĩa vụ được bảo lãnh mà tiền bán tài sản vẫn còn thì bên nhận bảo lãnh phải trả lại cho bên bảo lãnh. Trong trường hợp số tiền bán tài sản không đủ để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải bổ sung tài sản để xử lý, thanh toán phần còn thiếu đó.

4. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

VI. THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỀ HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng bảo lãnh là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.

Xem nội dung VB
NGHỊ ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Quy định về bảo lãnh cho người lao động được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 06/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTP có hiệu lực từ ngày 04/8/2006 (VB hết hiệu lực: 10/08/2007)
Trách nhiệm của doanh nghiệp tại Chương này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BLĐTBXH-BNG có hiệu lực từ ngày 01/5/2006 (VB hết hiệu lực: 31/12/2019)
Căn cứ Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc quản lý và xử phạt vi phạm hành chính đối với người lao động làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là người lao động) của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, các cơ quan khác được ủy nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam) ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) như sau:

I. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

1. Trách nhiệm của doanh nghiệp

1.1. Đối với người lao động:

a. Phổ biến đầy đủ những nội dung quy định tại Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là Nghị định 141) trong chương trình giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài;

b. Thông báo và phối hợp với đối tác nước ngoài (Công ty môi giới hoặc người sử dụng lao động) để đón và tiếp nhận người lao động tại cửa khẩu của nước sở tại. Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp phải cử cán bộ cùng đi và phối hợp với phía nước ngoài đưa người lao động đến nơi làm việc;

c. Cung cấp cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài: Số điện thoại, địa chỉ của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại (Ban Quản lý lao động, Bộ phận lãnh sự); số điện thoại, địa chỉ, tên người đại diện của doanh nghiệp Việt Nam, công ty môi giới và người sử dụng lao động;

d. Trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày người lao động nhập cảnh, doanh nghiệp phải cử cán bộ đến nơi làm việc để nắm tình hình việc làm, thu nhập, điều kiện sinh hoạt của người lao động và giải quyết những khó khăn vướng mắc ban đầu của người lao động;

đ. Giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động theo hợp đồng đã ký giữa các bên (giữa doanh nghiệp và người lao động, giữa người sử dụng lao động và người lao động); chủ động phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại để giải quyết những vụ việc phát sinh liên quan đến người lao động vượt quá khả năng của doanh nghiệp;

Đối với những vụ việc phức tạp như người lao động bị chết, bị tai nạn nghiêm trọng có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng hoặc vụ việc phát sinh liên quan đến người lao động thì chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày phát sinh vụ việc, doanh nghiệp phải cử cán bộ trực tiếp phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại để giải quyết.

1.2. Định kỳ hàng quý, báo cáo Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Ban quản lý lao động (ở những địa bàn có Ban quản lý lao động) theo nội dung sau:

a. Tình hình lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước sở tại (số liệu báo cáo theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này). Số vụ việc phát sinh, trong đó số vụ việc còn tồn đọng chưa giải quyết, lý do;

b. Việc thực hiện trách nhiệm của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 141 và các quy định pháp luật khác có liên quan.

1.3. Kịp thời báo cáo Cục Quản lý lao động ngoài nước và phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại để xử lý ngay sau khi phát hiện người lao động vi phạm quy định tại các Khoản 5, 6, 7 và 9 Điều 4 Nghị định 141.

1.4. Cung cấp toàn bộ hồ sơ trước khi xuất cảnh của người lao động có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định 141 cho Cục Quản lý lao động ngoài nước khi có yêu cầu.

Xem nội dung VB
Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI
Trách nhiệm của doanh nghiệp tại Chương này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BLĐTBXH-BNG có hiệu lực từ ngày 01/5/2006 (VB hết hiệu lực: 31/12/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BLĐTBXH-BNG có hiệu lực từ ngày 01/5/2006 (VB hết hiệu lực: 31/12/2019)
Căn cứ Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc quản lý và xử phạt vi phạm hành chính đối với người lao động làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là người lao động) của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, các cơ quan khác được ủy nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam) ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) như sau:
...
2. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:

2.1. Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, nhu cầu, chính sách và phương thức nhận lao động nước ngoài của nước sở tại để đề xuất với các cơ quan liên quan ở trong nước về việc ký kết các hiệp định, thỏa thuận hợp tác về lao động với nước sở tại;

2.2. Hướng dẫn các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng phù hợp pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại;

2.3. Thẩm định hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp, các cơ quan chức năng trong nước thẩm định cơ sở pháp lý và tính khả thi của các hợp đồng tiếp nhận lao động Việt Nam;

2.4. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp hoặc đại diện doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài về trách nhiệm quản lý và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động làm việc ở nước ngoài;

2.5. Theo dõi, tổng hợp số lượng và tình hình lao động đang làm việc ở nước sở tại;

2.6. Xác minh lý do người lao động phải về nước trước thời hạn khi cần thiết;

2.7. Hỗ trợ doanh nghiệp hòa giải đối với các tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động trong những trường hợp cần thiết;

2.8. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, pháp luật và thông lệ quốc tế;

2.9. Tuyên truyền và giải thích để người lao động làm việc ở nước ngoài hiểu và thực hiện nghiêm túc pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại;

2.10. Chủ động phối hợp với các cơ quan hữu quan, tổ chức, cá nhân có liên quan của nước sở tại để xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người lao động làm việc ở nước ngoài;

2.11. Xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người lao động có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 29 Nghị định 141 và hướng dẫn tại Thông tư này;

2.12. Định kỳ sáu tháng báo cáo Bộ Ngoại giao và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình lao động làm việc ở nước sở tại;

2.13. Thực hiện những nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 22. Trách nhiệm của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

1. Nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, chính sách và phương thức tiếp nhận lao động nước ngoài của các nước để đề xuất với Chính phủ.

2. Hướng dẫn các doanh nghiệp tiếp cận thị trường, ký kết hợp đồng hợp tác lao động theo đúng pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại.

3. Hỗ trợ cơ quan chuyên môn ở Việt Nam trong việc thẩm định các điều kiện và tính khả thi của các hợp đồng tiếp nhận lao động, tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài.

4. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của đại diện các doanh nghiệp Việt Nam tại nước ngoài về trách nhiệm quản lý, xử lý các vấn đề phát sinh đối với người lao động.

5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động làm việc ở nước ngoài; xử lý đối với hành vi vi phạm của người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài theo quy định của Nghị định này.

6. Báo cáo và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam giải quyết đối với những trường hợp có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Phối hợp với các cơ quan chức năng Việt Nam và nước sở tại, với các doanh nghiệp đưa người lao động vi phạm về nước.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BLĐTBXH-BNG có hiệu lực từ ngày 01/5/2006 (VB hết hiệu lực: 31/12/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BLĐTBXH-BNG có hiệu lực từ ngày 01/5/2006 (VB hết hiệu lực: 31/12/2019)
Căn cứ Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc quản lý và xử phạt vi phạm hành chính đối với người lao động làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là người lao động) của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, các cơ quan khác được ủy nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam) ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) như sau:
...
II. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI

1. Thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính

Ngay sau khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước sở tại hoặc của người sử dụng lao động về hành vi vi phạm của người lao động theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 9 Điều 4 Nghị định 141, Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải cử viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự thẩm tra, xác minh trong trường hợp cần thiết về hành vi vi phạm của người lao động nêu trong thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước sở tại và tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính, cụ thể như sau:

1.1. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước sở tại hoặc của người sử dụng lao động, viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự được giao xử lý vụ việc phải lập biên bản vi phạm hành chính (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này). Biên bản vi phạm hành chính được lập tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại hoặc tại nơi người lao động cư trú/làm việc;

1.2. Trường hợp người lao động không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính, thì biên bản được lập vắng mặt người vi phạm, trong biên bản phải ghi rõ lý do người lao động vắng mặt;

1.3. Biên bản sau khi lập xong phải được chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt.

Xem nội dung VB
Điều 31. Thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt đối với những vi phạm ở nước ngoài

1. Thủ tục lập biên bản

a) Khi nhận được văn bản thông báo của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước sở tại hoặc thông báo của người sử dụng lao động về việc người lao động có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7, 9 Điều 4 của Nghị định này, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự trong Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo mẫu quy định;

b) Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp người vi phạm; ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; lời khai của người vi phạm (nếu có) hoặc người lao động Việt Nam cùng làm việc;

c) Biên bản phải được lập ít nhất thành ba bản, có chữ ký của người lập biên bản, người vi phạm hoặc người xác nhận hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản này (nếu có); trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ. Nếu người vi phạm hoặc người xác nhận hành vi vi phạm từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản lập xong phải được giao cho người vi phạm một bản (nếu có mặt).
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BLĐTBXH-BNG có hiệu lực từ ngày 01/5/2006 (VB hết hiệu lực: 31/12/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BLĐTBXH-BNG có hiệu lực từ ngày 01/5/2006 (VB hết hiệu lực: 31/12/2019)
Căn cứ Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc quản lý và xử phạt vi phạm hành chính đối với người lao động làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là người lao động) của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, các cơ quan khác được ủy nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam) ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) như sau:
...
2. Thủ tục ra quyết định xử phạt

2.1. Trong thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định tại điểm a, Khoản 2, Điều 31 Nghị định 141, viên chức ngoại giao hoặc viên chức lãnh sự được giao xử lý vụ việc có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ theo đúng thủ tục quy định để người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.

Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.

2.2. Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài có thể ủy quyền cho Người thứ hai trong Cơ quan đại diện quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản. Người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính do mình thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 31. Thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt đối với những vi phạm ở nước ngoài
...
2. Quyết định xử phạt

a) Thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 (mười) ngày, kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn chậm nhất để ra quyết định xử phạt là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Người có thẩm quyền xử phạt nếu có lỗi trong việc không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định tại Điều 121 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

b) Quyết định xử phạt phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm; hành vi vi phạm; những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; hình thức xử phạt chính, biện pháp khắc phục hậu quả; thời hạn, nơi thi hành quyết định xử phạt và chữ ký của người ra quyết định xử phạt.

Trong quyết định xử phạt cũng phải ghi rõ người bị xử phạt nếu không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành; quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

c) Quyết định xử phạt được gửi cho người có hành vi vi phạm trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị xử phạt thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định, quyết định xử phạt phải được niêm yết tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại, gửi cho Cục Quản lý lao động ngoài nước để thông báo cho các cơ quan, cá nhân có liên quan.

d) Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị xử phạt thì quyết định xử phạt có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày niêm yết tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BLĐTBXH-BNG có hiệu lực từ ngày 01/5/2006 (VB hết hiệu lực: 31/12/2019)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục II Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BLĐTBXH-BNG có hiệu lực từ ngày 01/5/2006 (VB hết hiệu lực: 31/12/2019)
Căn cứ Nghị định số 141/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;
...
Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc quản lý và xử phạt vi phạm hành chính đối với người lao động làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là người lao động) của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự, các cơ quan khác được ủy nhiệm thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện Việt Nam) ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) như sau:
...
3. Chấp hành quyết định xử phạt

3.1. Việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản 3 Điều 31 của Nghị định 141.

3.2. Văn bản thông báo về việc người lao động không chấp hành quyết định xử phạt phải được lập theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

3.3. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, văn bản thông báo về việc người lao động không chấp hành quyết định xử phạt phải được gửi cho người bị xử phạt, Cục Quản lý lao động ngoài nước để thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú của người bị xử phạt thì quyết định xử phạt, thông báo về việc không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải được niêm yết công khai tại trụ sở Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.

3.4. Sau ba mươi ngày, kể từ ngày ra văn bản thông báo về việc người bị xử phạt không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, mà người bị xử phạt vẫn tiếp tục không chấp hành quyết định xử phạt, thì Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài gửi toàn bộ hồ sơ vụ vi phạm về Cục Quản lý lao động ngoài nước để đề nghị và chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền ở trong nước xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi vi phạm.

Xem nội dung VB
Điều 31. Thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt đối với những vi phạm ở nước ngoài
...
3. Chấp hành quyết định xử phạt

a) Người bị xử phạt phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực;

b) Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này mà người bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt ra thông báo bằng văn bản về việc không chấp hành quyết định xử phạt, niêm yết thông báo đó tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại; gửi cho Cục Quản lý lao động ngoài nước để thông báo cho các cơ quan, cá nhân có liên quan;

c) Sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo về việc không chấp hành quyết định xử phạt quy định tại điểm b khoản này mà người bị xử phạt vẫn không chấp hành quyết định xử phạt thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ở lại nước ngoài trái phép theo quy định tại Điều 274 Bộ luật Hình sự.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục II Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BLĐTBXH-BNG có hiệu lực từ ngày 01/5/2006 (VB hết hiệu lực: 31/12/2019)