ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2465/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
17 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÂN LUỒNG, ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH SAU
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của
Bộ Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”;
Căn cứ Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày
14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn
2018 - 2025";
Căn cứ Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/5/2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường thực hiện công tác phân luồng, đào tạo nghề
cho học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh đến
năm 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 25/9/2017 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục thực
hiện Chỉ thị 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị (khoá XI);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
tại Tờ trình số 308/TTr-SGDĐT ngày 19/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phân luồng, đào tạo
nghề cho học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2018 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
ĐỀ ÁN
PHÂN LUỒNG, ĐÀO TẠO NGHỀ CHO HỌC SINH SAU TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2465/QĐ-UBND ngày 17/12/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ:
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật Sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009.
- Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014.
- Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ
Chính trị về “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung
học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025".
- Chỉ thị số 23-CT/TU ngày 10/5/2017 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về tăng cường thực hiện công tác phân luồng, đào tạo nghề cho học
sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
- Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 25/9/2017 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục thực hiện
Chỉ thị 10-CT/TW, ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị (khoá XI).
II. THỰC TRẠNG PHÂN LUỒNG HỌC SINH SAU
TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
Trong những năm qua, công tác định hướng nghề
nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thông
(THPT) được triển khai thực hiện đồng bộ trên địa bàn tỉnh, nhưng kết quả đạt
được còn thấp, cụ thể:
Bảng số liệu kết quả phân luồng học sinh
Phân luồng học
sinh
|
Năm
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
I. Phân luồng học sinh sau THCS
|
|
|
|
|
|
1. Số học sinh tốt nghiệp THCS
|
8.921
|
9.824
|
11.686
|
11.105
|
10.700
|
2. Học sinh tuyển sinh vào lớp 10
|
8.424
|
8.771
|
10.071
|
9.646
|
9.191
|
- Hệ GDPT
|
6.390
|
6.741
|
7.902
|
7.942
|
7.668
|
- Hệ GDTX
|
2.034
|
2.030
|
2.169
|
1.704
|
1.523
|
3. Số học sinh không vào GDPT và GDTX
|
497
|
1.053
|
1.615
|
1.459
|
1.509
|
Tỷ lệ (%)
|
5,6%
|
10,7%
|
13,8%
|
13,1%
|
14,1%
|
4. Số học sinh vào các trường nghề
|
106
|
124
|
186
|
254
|
295
|
Tỷ lệ (%)
|
1,2%
|
1,3%
|
1,6%
|
2,3%
|
2,8%
|
II. Phân luồng học sinh sau THPT
|
|
|
|
|
|
1. Tổng số học sinh tốt nghiệp THPT
|
6.250
|
6.500
|
6.432
|
5.438
|
6.524
|
2. Số học sinh vào đại học
|
2.221
|
1.580
|
2.894
|
1.903
|
2.990
|
3. Số học sinh vào cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp
|
1.132
|
985
|
852
|
763
|
750
|
Tỷ lệ (%)
|
18,11%
|
15,15%
|
13,24%
|
14,03%
|
11,50%
|
4. Số học sinh vào cao đẳng nghề và trung cấp
nghề
|
372
|
388
|
303
|
357
|
342
|
Tỷ lệ (%)
|
5,95%
|
5,97%
|
4,71%
|
6,56%
|
5,24%
|
Qua bảng số liệu trên cho thấy,
tỷ lệ học sinh sau THCS tham gia học nghề tăng nhưng vẫn còn thấp, năm 2017 chiếm
tỷ lệ 2,8%, thấp so với mục tiêu Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ
Chính trị đã đề ra là “Phấn đấu có ít nhất 30% học sinh sau khi tốt nghiệp
THCS đi học nghề”. Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền
chưa quan tâm đúng mức về công tác phân luồng, đào tạo nghề sau THCS, THPT; sự
phối hợp giữa các cấp, các ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện công
tác phân luồng, đào tạo nghề từng lúc chưa chặt chẽ, thiếu thường xuyên; công
tác giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp học sinh có những hiểu biết về nghề nghiệp
để định hướng phát triển, lựa chọn ngành nghề phù hợp năng lực bản thân và nhu
cầu xã hội chưa được quan tâm đúng mức; tâm lý thích làm thầy, không thích làm
thợ, thích làm việc trong các cơ quan, đơn vị nhà nước còn phổ biến trong một bộ
phận nhân dân; cơ sở vật chất, trang thiết bị còn hạn chế.
- Chất lượng đào tạo ở một số
trường đại học, cao đẳng, đào tạo nghề còn nhiều bất cập, dẫn đến sinh viên tốt
nghiệp còn thiếu những kỹ năng, năng lực đáp ứng yêu cầu của các nhà tuyển dụng.
Công tác dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực chưa được quan tâm một cách đầy đủ.
Để kịp thời khắc phục những hạn
chế nêu trên, phấn đấu đạt mục tiêu tại Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của
Bộ Chính trị, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án phân luồng, đào tạo
nghề cho học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2018 - 2025, cụ thể như sau:
III. MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU:
1. Mục tiêu chung:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương; nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và toàn xã hội
về tầm quan trọng của công tác phân luồng đào tạo nghề cho học sinh sau THCS,
THPT nhằm thực hiện có hiệu quả công tác này trên địa bàn tỉnh.
- Tạo bước đột
phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần
chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau THCS và THPT vào học
các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của
tỉnh.
2. Chỉ tiêu cụ thể:
a) Chỉ tiêu đến năm 2020:
- Khoảng 55% trường THCS, 60% trường THPT có chương
trình giáo dục hướng nghiệp gắn với hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của
địa phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên.
- Khoảng 60% trường THCS, 70% trường THPT có
giáo viên kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên
môn, nghiệp vụ; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn đạt ít nhất 50% đối với cả hai cấp học trên.
- Phấn đấu ít nhất 30% học sinh tốt nghiệp THCS
tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp,
trung cấp; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn đạt ít nhất 20%.
- Phấn đấu ít nhất 25% học sinh tốt nghiệp THPT
tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng;
đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít
nhất 15%.
b) Chỉ tiêu đến năm 2025:
- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT có chương
trình giáo dục hướng nghiệp gắn với sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của địa
phương; đối với các trường ở địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn đạt ít nhất 80%.
- Phấn đấu 100% trường THCS và THPT có giáo viên
kiêm nhiệm làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp
vụ; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt
ít nhất 80%.
- Phấn đấu ít nhất 40% học sinh tốt nghiệp THCS
tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp,
trung cấp; đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn đạt ít nhất 30%.
- Phấn đấu ít nhất 35% học sinh tốt nghiệp THPT
tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ cao đẳng;
đối với các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít
nhất 25%.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP:
1. Nâng cao nhận thức về giáo dục hướng nghiệp
và định hướng phân luồng học sinh sau THCS, THPT:
- Đổi mới và tăng cường công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, các
cơ sở giáo dục phổ thông, cha mẹ học sinh, học sinh và trong các tầng lớp nhân
dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng
học sinh sau THCS, THPT.
- Đưa nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp và định hướng
phân luồng học sinh sau THCS, THPT vào chủ trương, kế hoạch chỉ đạo phát triển
kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Triển khai việc xây dựng trang thông tin về
giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau THCS, THPT; hình
thành cơ sở dữ liệu về nghề nghiệp, thị trường lao động và thông tin, dữ liệu
liên quan đến ngành, nghề; mô tả ngành, nghề và thông tin tuyển dụng, sử dụng
lao động của từng ngành, nghề, tương ứng với từng địa phương; kết nối giữa các
trường phổ thông với cơ quan dự báo nhu cầu nhân lực, hội nghề nghiệp, hội
doanh nghiệp, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các
doanh nghiệp theo hướng dẫn của Trung ương.
- Tăng cường phối hợp tổ chức các hoạt động
tuyên truyền về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng cho học sinh sau
THCS, THPT như: Ngày hội tư vấn, hướng nghiệp; thi tìm hiểu về thế giới nghề
nghiệp; các hoạt động giao lưu của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục
với các nhà khoa học, nhà quản lý, doanh nhân.
2. Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức
giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông:
- Triển khai thực hiện việc đổi mới nội dung
giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường
theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
+ Đối với chương trình giáo dục phổ thông hiện
hành: Đổi mới nội dung dạy học trong chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại,
thiết thực, phù hợp với lứa tuổi; tăng cường thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; bổ sung, cập nhật các nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các môn học
và hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn.
+ Đối với chương trình giáo dục phổ thông mới:
Chú trọng đưa nội dung giáo dục hướng nghiệp tích hợp trong chương trình các
môn học và hoạt động giáo dục theo định hướng giáo dục tích hợp khoa học - công
nghệ - kỹ thuật - toán trong chương trình phù hợp với xu hướng phát triển ngành
nghề của quốc gia, đáp ứng thị trường lao động, chuẩn bị điều kiện đào tạo nhân
lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
- Đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức
tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; cung cấp kịp thời thông tin
về cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chính sách đối với người học các trình độ giáo dục
nghề nghiệp, chính sách ưu đãi trong giáo dục nghề nghiệp, cơ hội khởi nghiệp,
tìm kiếm việc làm, xu hướng thị trường lao động và nhu cầu sử dụng của thị trường
lao động.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ
thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt
động giáo dục hướng nghiệp và học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai mô hình thí điểm về giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông tại một số địa
phương đại diện cho các vùng kinh tế, trong đó áp dụng phương thức hướng nghiệp
tiên tiến, có sự tham gia của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời về
nhu cầu lao động, thị trường lao động của địa phương và trong cả nước cho các
cơ sở giáo dục.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc
đổi mới nội dung hình thức tư vấn, quản lý giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học
sinh phổ thông, về nhu cầu lao động, thị trường lao động.
3. Phát triển đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm
nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong các trường trung học:
- Triển khai tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp theo từng cấp học theo
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên kiêm nhiệm làm
công tác giáo dục hướng nghiệp về kiến thức, kỹ năng tư vấn, phương pháp tư vấn
hiện đại với sự trợ giúp của công nghệ thông tin.
- Thu hút các nhà khoa học, các nhà quản lý,
giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nhân,... tham gia làm công
tác tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục trung học cơ sở, trung học
phổ thông và giáo dục nghề nghiệp:
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học gắn với giáo dục hướng nghiệp, giáo dục STEM tại một số địa phương đại
diện cho các vùng kinh tế.
- Hỗ trợ các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp
tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện tăng cường
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề.
5. Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật
về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông:
- Triển khai tiêu chí đánh giá việc thực hiện
giáo dục hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ thông; tiêu chuẩn lựa chọn đối với
người làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp trong trường phổ thông; tiêu chuẩn,
tiêu chí cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng nghiệp
trong trường phổ thông theo quy định.
- Triển khai thực hiện các chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho học sinh liên thông giữa các trình độ đào tạo lên các cấp học
cao hơn, chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học
sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những
cơ sở đào tạo học sinh sau tốt nghiệp THCS vào học trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo quy định.
6. Huy động nguồn lực xã hội trong và ngoài
nước tham gia giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh sau THCS,
THPT:
- Tăng cường sự tham gia của các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết
quả giáo dục hướng nghiệp đáp ứng yêu cầu thị trường lao động.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ sở giáo dục
phổ thông với các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở
sản xuất, kinh doanh nhằm khai thác, sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học phục vụ cho giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
sau THCS, THPT.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá
nhân, trong và ngoài nước đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học phục vụ
công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh sau THCS, THPT.
7. Tăng cường quản lý đối với giáo dục hướng
nghiệp, định hướng phân luồng học sinh sau THCS, THPT:
- Triển khai và khai thác hiệu quả chuyên trang
về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau THCS, THPT trên
hệ thống thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo.
- Hình thành bộ phận kiêm nhiệm quản lý, theo
dõi về giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh tại các cấp quản
lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông.
- Thường xuyên theo dõi, đánh giá chất lượng
giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh sau THCS, THPT trên địa
bàn tỉnh và các huyện.
V. KINH PHÍ VÀ LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN:
1. Kinh phí thực hiện Đề án:
a) Nguồn kinh phí:
- Nguồn ngân sách nhà nước được giao hàng năm
cho các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách; nguồn kinh phí lồng ghép
trong các chương trình, đề án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục; nguồn
tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn xã hội khác.
b) Nguồn ngân sách nhà nước được chi cho các
hoạt động:
- Tài liệu tập huấn phục vụ công tác giáo dục hướng
nghiệp, định hướng phân luồng học sinh và tập huấn giáo viên.
- Xây dựng trang thông tin về giáo dục hướng
nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên hệ thống
thông tin quản lý của ngành giáo dục và đào tạo.
- Bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm
làm nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; tập huấn giáo viên về dạy học tích hợp giáo
dục hướng nghiệp, giáo dục STEM.
- Hỗ trợ thiết bị dạy học phục vụ giáo dục hướng
nghiệp, giáo dục STEM cho một số trường trung học, trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện
được lựa chọn thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh sau THCS, THPT.
- Thực hiện những hoạt động khác theo nhiệm vụ của
Đề án phù hợp quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
2. Lộ trình thực hiện Đề án:
a) Từ năm 2018 đến năm 2020:
- Rà soát, đánh giá thực trạng, xây dựng kế hoạch
và bố trí kinh phí thực hiện các mục tiêu Đề án giai đoạn 2018 - 2020.
- Triển khai nội dung giáo dục hướng nghiệp
trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; nội dung giáo dục hướng nghiệp
trong chương trình giáo dục phổ thông mới theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào
tạo.
- Triển khai các chính sách tạo điều kiện thuận
lợi cho học sinh liên thông giữa các trình độ đào tạo lên các cấp học cao hơn,
chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí cho học sinh dân
tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách và những cơ sở đào
tạo học sinh sau tốt nghiệp THCS vào học trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
theo hướng dẫn của Trung ương.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên
kiêm nhiệm làm công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng trong
trường phổ thông.
- Triển khai việc xây dựng chuyên trang thông
tin về giáo dục hướng nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông theo hướng dẫn
của Trung ương.
- Hỗ trợ thiết bị dạy học cho một số cơ sở giáo
dục được lựa chọn thí điểm về giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học
sinh sau THCS, THPT.
- Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2018 -
2020 và triển khai các giai đoạn tiếp theo.
b) Từ năm 2020 đến năm 2025:
- Tiếp tục hỗ trợ cơ sở vật chất tại một số cơ sở
giáo dục triển khai thí điểm và tập huấn cán bộ quản lý, giáo viên kiêm nhiệm
thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông.
- Duy trì và hoàn thiện các hoạt động đã triển
khai giai đoạn từ năm 2018 - 2020.
- Bổ sung, điều chỉnh một số hoạt động (nếu cần
thiết) phù hợp với yêu cầu chung, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả.
- Tổng kết Đề án vào cuối năm 2025.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện Đề án này; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Đề án cụ thể cho từng năm, giai đoạn
phù hợp với yêu cầu, Đề án chung của tỉnh; đồng thời, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp
tình hình thực hiện Đề án này, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đề
xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Đề án trong trường hợp
cần thiết.
- Chủ trì triển khai các văn bản quy định tiêu
chí đánh giá việc thực hiện giáo dục hướng nghiệp trong cơ sở giáo dục phổ
thông; tiêu chuẩn lựa chọn người làm nhiệm vụ tư vấn hướng nghiệp trong trường
phổ thông; tiêu chuẩn, tiêu chí kỹ thuật về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy
học phục vụ giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông; cơ chế phối hợp giữa
cơ sở giáo dục phổ thông với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong định hướng nghề nghiệp và huy động nguồn lực cho giáo dục hướng
nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông theo hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
- Triển khai các chính sách tạo điều kiện thuận
lợi cho học sinh học liên thông giữa các trình độ đào tạo, lên các cấp học cao
hơn; cơ chế phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học
và cơ sở giáo dục nghề nghiệp về công tác giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học
sinh sau THCS, THPT theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan
triển khai các chính sách khuyến khích học sinh đi học nghề; hỗ trợ kinh phí
cho học sinh dân tộc thiểu số, học sinh nghèo, học sinh thuộc diện chính sách
và những cơ sở đào tạo học sinh sau trung học cơ sở vào học trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
- Cung cấp thông tin về năng lực đào tạo, thông
tin tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tỷ lệ học sinh, sinh viên
sau khi tốt nghiệp có việc làm; thông tin về nhu cầu việc làm, thị trường lao động
định kỳ hàng năm.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp
với ngành giáo dục triển khai các hoạt động giáo dục hướng nghiệp định hướng
phân luồng học sinh trung học.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc
triển khai, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ Đề án thuộc
thẩm quyền, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hàng năm tổ chức
điều tra, khảo sát cung - cầu lao động tại các địa phương, các doanh
nghiệp, các khu công nghiệp… trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo trong việc tổ chức đào tạo nghề kết hợp với dạy văn hóa để nâng
cao trình độ học vấn cho học sinh, người lao động tại các trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp xây dựng kế hoạch phối hợp với các trường THCS, THPT trên địa bàn để
thực hiện tốt công tác tư vấn học nghề, hướng nghiệp cho học sinh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để
thực hiện Đề án này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn
vốn đầu tư phát triển để thực hiện Đề án này; huy động mọi nguồn
lực đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo dục nghề nghiệp; đồng thời, hướng dẫn lồng ghép việc triển khai thực hiện Đề án này với
các chương trình, dự án khác, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
5. Sở Nội vụ: Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai chính sách đối với giáo
viên kiêm nhiệm làm công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông: Phối hợp với các Sở, ngành tỉnh có liên quan chỉ đạo các cơ quan báo
chí, cơ quan truyền thông trong tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nội
dung Đề án.
7. Đề nghị Tỉnh Đoàn Trà Vinh: Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động của
tổ chức Đoàn, Hội, Đội liên quan đến hướng nghiệp cho học sinh.
8. Các Sở, ngành tỉnh có
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề
án này.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án này tại địa phương; kiểm tra, đánh giá và định kỳ
hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện
(qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau THCS, THPT trên địa bàn.
- Biểu dương, khen thưởng các doanh nghiệp, cơ sở
giáo dục và các tổ chức, cá nhân tham gia tích cực, hiệu quả vào công tác giáo
dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh sau THCS, THPT./.