BAN CHỈ ĐẠO
896
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 245/QĐ-BCĐ896
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO 896
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO 896
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số
34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ
chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 896/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ
liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020;
Căn cứ Quyết định số 1348/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách
thành viên Ban Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành
chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai
đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo 896,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy
tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 -
2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 08
tháng 6 năm 2013 (Ban Chỉ đạo 896).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ban hành.
Điều 3. Thành viên Ban Chỉ đạo 896, các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Văn phòng Ban Chỉ đạo 896 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban
Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các thành viên BCĐ 896;
- Các tập đoàn kinh tế;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VPBCĐ896 (3b)
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO 896
(Ban hành kèm theo Quyết định số 245/QĐ-BCĐ896
ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Trưởng Ban Chỉ đạo 896)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động của
Ban Chỉ đạo 896 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban Chỉ đạo,
các thành viên Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ đề
cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, bảo đảm sự phối hợp giữa các Bộ,
ngành trong việc triển khai thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành
chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai
đoạn 2013 - 2020, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
896/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2013 (sau đây gọi tắt là Đề
án).
2. Ban Chỉ đạo thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề về phương hướng, kế
hoạch, chương trình thực hiện Đề án; kế hoạch công tác
hàng năm của Ban Chỉ đạo và việc cho ý kiến đối với các sản phẩm của Đề án.
3. Trưởng ban và các thành viên Ban
Chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách
nhiệm tổ chức, triển khai các nhiệm vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ, ngành được phân công và theo sự phân công của Ban Chỉ đạo. Trong
quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, Trưởng ban, các Phó
Trưởng ban và thành viên Ban Chỉ đạo được quyền sử dụng công chức, viên chức và
các cá nhân khác thuộc phạm vi quản lý để thực hiện các
nhiệm vụ được giao của Đề án.
Chương 2.
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHỈ ĐẠO, BỘ MÁY GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Vị trí,
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo là tổ chức phối hợp
liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hành và phối hợp
hoạt động giữa các Bộ, ngành trong việc triển khai thực hiện Đề án.
2. Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 1 Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày
08 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn
2013 - 2020.
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Trưởng ban
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về việc triển khai thực hiện Đề án và hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ
đạo.
2. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Quy chế
hoạt động của Ban Chỉ đạo sau khi Ban Chỉ đạo thảo luận và thông qua.
3. Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án, kế hoạch công tác hàng năm và kế hoạch
công tác theo giai đoạn thực hiện Đề án sau khi Ban Chỉ đạo thảo luận và thông
qua.
4. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo.
5. Điều hành mọi hoạt động của Ban Chỉ
đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo; kiểm tra, đôn đốc
các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Triệu tập, chủ trì (hoặc ủy quyền
cho một thành viên chủ trì) các cuộc họp thường kỳ của Ban Chỉ đạo; quyết định
họp Ban Chỉ đạo đột xuất khi cần thiết.
7. Quyết định việc điều động, trưng tập
chuyên gia, cán bộ, công chức phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ đạo.
8. Chỉ đạo và quyết định việc huy động
nguồn lực phục vụ cho hoạt động triển khai Đề án.
9. Chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương
kết nối, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành
chính.
10. Cho ý kiến trước khi Phó Trưởng
ban thường trực - Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định việc bổ sung, thay thế thành viên Ban Chỉ đạo.
11. Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo; ký các văn bản chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Ban Chỉ đạo hoặc các vấn đề triển khai Đề án, các văn bản của Ban Chỉ đạo báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
về việc triển khai thực hiện Đề án.
12. Chỉ đạo công tác thông tin, truyền
thông về hoạt động của Ban Chỉ đạo, những công việc liên quan đến triển khai Đề án.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
14. Sử dụng con dấu của Thủ tướng
Chính phủ để ký, ban hành các văn bản khi thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của các Phó Trưởng ban
1. Nhiệm vụ, quyền hạn chung:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 4 Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Trưởng ban phân công, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ được phân công;
b) Tham gia đầy đủ các hoạt động của
Ban Chỉ đạo, trong trường hợp vắng mặt có lý do chính đáng phải báo cáo và được
Trưởng ban đồng ý;
c) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động triển
khai Đề án thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành
mình;
d) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp với
các Bộ, ngành, địa phương về phương án đơn giản hóa thuộc phạm vi nhiệm vụ được
giao;
đ) Thay mặt Trưởng ban thực hiện các
công việc khi được ủy quyền, bảo đảm thực hiện việc ủy quyền đúng chức năng, nhiệm vụ, Quy chế và có hiệu quả;
e) Chủ động đề xuất trực tiếp hoặc bằng
văn bản ý kiến liên quan đến tình hình triển khai thực hiện
Đề án với Trưởng ban.
2. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban thường
trực - Bộ trưởng Bộ Tư pháp:
Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều này, Phó Trưởng ban thường trực còn có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giúp Trưởng ban điều hành các hoạt
động chung, chương trình, kế hoạch theo chỉ đạo của Trưởng
ban hoặc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
b) Thay mặt Trưởng ban điều phối các
hoạt động của Ban Chỉ đạo khi vắng mặt hoặc khi được ủy quyền;
c) Trực tiếp chịu trách nhiệm về việc
tham mưu cho Ban Chỉ đạo đối với các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính,
giấy tờ công dân thuộc phạm vi của Đề án;
d) Giúp Trưởng ban chỉ đạo trực tiếp
hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo;
đ) Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định việc bổ sung, thay thế thành viên Ban Chỉ đạo sau khi xin ý kiến Trưởng
ban;
e) Đề xuất bổ sung vào Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh đối với các văn bản quy phạm pháp luật để triển khai
thực hiện Đề án;
g) Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ Tư
pháp huy động nguồn lực hỗ trợ cho việc triển khai các hoạt động của Văn phòng Ban Chỉ đạo;
h) Báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột
xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo
gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban - Bộ
trưởng Bộ Công an:
Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều này, Phó Trưởng ban là Bộ trưởng Bộ Công an còn có các nhiệm vụ:
a) Chỉ đạo việc xây dựng, triển khai
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo đúng tiến độ và quy định của pháp luật về
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) Chỉ đạo các đơn vị chức năng chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan soạn thảo, trình Chính phủ: dự thảo Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2010 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và dự thảo Nghị định
về cấp, quản lý và sử dụng số định danh cá nhân;
c) Chỉ đạo các đơn vị chức năng chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan soạn thảo, trình cấp có thẩm quyền
ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật quy định
quy chế quản lý và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban - Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông:
Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều này, Phó Trưởng ban là Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông còn có các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Công an
trong việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; xây dựng, hướng dẫn áp dụng
tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin để
đảm bảo kết nối liên thông Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư với hệ thống thông tin
của các Bộ, ngành, địa phương và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư;
b) Trực tiếp chịu trách nhiệm về việc
tham mưu cho Ban Chỉ đạo đối với các phương án đơn giản
hóa các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi của Đề án;
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo
chí thực hiện truyền thông về Đề án và phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo trong việc truyền thông về Đề án.
5. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban - Phó
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ:
Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều này, Phó Trưởng ban là Phó Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ còn có các nhiệm vụ sau:
a) Bảo đảm việc trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ các sản phẩm của Đề án
theo đúng Quy chế làm việc của Chính phủ và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo;
b) Bảo đảm việc kết nối giữa hoạt động
để triển khai Đề án này với các hoạt động khác có liên quan;
c) Đề xuất bổ sung vào Chương trình
xây dựng văn bản của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các văn bản để triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các Thành viên
1. Nhiệm vụ, quyền hạn chung:
a) Tham gia thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn quy định tại Điều 4 Quy chế này và thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
ban phân công;
b) Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ của Đề án theo phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành; kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về
kết quả hoạt động của mình;
c) Chỉ đạo việc sử dụng số định danh
cá nhân trong việc quản lý ngành, lĩnh vực; xây dựng, phát triển Cơ sở dữ liệu
ngành, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
d) Phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ đạo
chuẩn bị tài liệu, nội dung các cuộc họp Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ được phân công; tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và
các cuộc họp triển khai thực hiện nhiệm vụ; đóng góp ý kiến về các vấn đề nêu
trong chương trình cuộc họp. Trong trường hợp không thể tham dự được, thành
viên Ban Chỉ đạo có thể ủy quyền cho người dự họp thay,
nhưng phải tham gia ý kiến bằng văn bản;
đ) Chủ động đề xuất nội dung, cách thức
triển khai thực hiện Đề án, báo cáo Trưởng ban xem xét,
quyết định;
e) Phối hợp với các thành viên Ban Chỉ
đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo và các đơn vị, công chức có liên quan để thực hiện
các nhiệm vụ;
g) Chủ động huy động nguồn lực khác
theo quy định của pháp luật (nếu có) để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ được phân công hoặc báo cáo Trưởng ban huy động nguồn lực cho hoạt động triển khai thực hiện Đề
án của Ban Chỉ đạo;
h) Báo cáo về việc tổ chức triển khai
nhiệm vụ được phân công theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc Phó
Trưởng ban thường trực;
i) Trong trường hợp thành viên Ban Chỉ
đạo được Trưởng ban giao ký văn bản với tư cách thay mặt Ban Chỉ đạo thì thành
viên Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Thủ tướng Chính phủ; trường hợp ký với tư
cách thành viên Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ
đã được Trưởng ban phân công tại Quy chế này thì thành viên Ban Chỉ đạo sử
dụng con dấu của Bộ, ngành.
2. Nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo
- Thứ trưởng Bộ Nội vụ:
Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều này, thành viên Ban Chỉ đạo là Thứ trưởng Bộ Nội vụ còn có nhiệm vụ giúp
Bộ trưởng Bộ Nội vụ chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp với các Bộ, ngành trong
việc phân bổ nguồn lực và bảo đảm chế độ, chính sách cho
những người trực tiếp thực hiện các hoạt động của Đề
án này theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo;
b) Chỉ đạo việc khai thác, sử dụng
thông tin tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong giải quyết thủ tục hành
chính tại bộ phận một cửa; phối hợp với Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
đẩy mạnh việc thực hiện một cửa điện tử hiện đại ở các Bộ, ngành, địa phương để
kết nối, khai thác thông tin tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
3. Nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo
- Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều này, thành viên Ban Chỉ đạo là Thứ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư còn có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ thực hiện cân đối, bố trí ngân sách đầu tư phát triển thực hiện Đề án từ
Ngân sách nhà nước và huy động các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài
nước; nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức từ các quốc gia cho việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo
- Thứ trưởng Bộ Tài chính:
Ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều này, thành viên Ban Chỉ đạo là Thứ trưởng Bộ Tài chính còn có nhiệm vụ
giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với Bộ Tư pháp
và các Bộ, ngành có liên quan trong việc cân đối, bố trí kinh phí chi thường
xuyên cho việc triển khai thực hiện Đề án đối với những hoạt động sử dụng kinh
phí chi thường xuyên.
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Ban Chỉ đạo
1. Văn phòng Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Trưởng Ban Chỉ đạo
phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo;
b) Xây dựng, trình Trưởng Ban Chỉ đạo
xem xét, phê duyệt kế hoạch triển khai Đề án, kế hoạch công
tác hàng năm của Ban Chỉ đạo;
c) Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo trong
việc quản lý và điều phối thực hiện các hoạt động của Đề
án;
d) Giúp Ban Chỉ đạo đôn đốc các Bộ,
ngành thực hiện nhiệm vụ được giao, bảo đảm chất lượng và theo đúng tiến độ quy
định tại Mục II Đề án;
đ) Nghiên cứu, đề xuất cách thức
triển khai thực hiện nội dung Đề án trình
Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định và trực tiếp giúp Ban Chỉ đạo trong việc tổ chức
hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương triển
khai thực hiện các nội dung của Đề án;
e) Tham mưu, đề xuất Ban Chỉ đạo về
việc cho ý kiến đối với các sản phẩm của Đề án để các Bộ,
ngành hoàn thiện trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định;
g) Tham mưu, đề xuất Trưởng Ban Chỉ đạo
quyết định việc điều động công chức của các Bộ, ngành làm việc tại Văn phòng
Ban Chỉ đạo; đề xuất Phó Trưởng ban thường trực huy động chuyên gia, nhà khoa học
tham gia vào các hoạt động triển khai thực hiện Đề án;
h) Đề xuất và tổ chức thực hiện việc
khai thác các nguồn lực khác từ các nguồn tài trợ (nếu có) để hỗ trợ cho quá
trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án theo chỉ đạo
của Ban Chỉ đạo;
i) Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương
cung cấp thông tin liên quan đến việc triển khai thực hiện Đề án để phục vụ hoạt động chung của Ban Chỉ đạo; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các cơ quan thông tấn, báo chí tổ
chức thực hiện công tác truyền thông về Đề án và hoạt động
của Ban Chỉ đạo;
k) Giúp Ban Chỉ đạo tổ chức sơ kết, tổng
kết, đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án theo nhiệm vụ; theo giai đoạn;
hàng năm và sau khi kết thúc Đề án;
l) Đôn đốc các Bộ, ngành, thành viên
Ban Chỉ đạo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ để tổng hợp
báo cáo Ban Chỉ đạo;
m) Chuẩn bị về công tác quản trị, hậu cần cho các cuộc họp Ban Chỉ đạo, ghi biên bản các cuộc họp Ban
Chỉ đạo; chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban Chỉ đạo
để chuẩn bị tài liệu họp;
n) Thông tin đầy đủ đến các thành
viên Ban Chỉ đạo, các Bộ, ngành có liên quan về chương trình, kế hoạch, ý kiến
kết luận của Trưởng ban và các hoạt động khác liên quan đến Ban Chỉ đạo;
o) Lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo;
p) Tổng hợp các
khó khăn, vướng mắc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các cấp trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Đề án,
báo cáo Ban Chỉ đạo xem xét, tháo gỡ;
q) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công hoặc theo yêu cầu của các thành viên Ban Chỉ đạo.
2. Lãnh đạo và Thành viên Văn phòng
Ban Chỉ đạo làm việc kiêm nhiệm; được quyền huy động cán bộ, công chức thuộc phạm
vi quản lý để thực hiện các nhiệm vụ được giao. Văn phòng Ban Chỉ đạo có một bộ
phận hoạt động chuyên trách theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Phân công nhiệm vụ của Lãnh đạo
Văn phòng Ban Chỉ đạo:
a) Chánh Văn phòng - Thứ trưởng Bộ Tư
pháp chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Chỉ đạo về nội dung và hiệu quả hoạt động
của Văn phòng Ban Chỉ đạo và chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng Ban Chỉ đạo. Chánh Văn phòng là người phát ngôn của Ban Chỉ đạo;
b) Phó Chánh Văn phòng thường trực là
Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ Tư pháp có
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Thay mặt Chánh Văn phòng điều hành
các hoạt động của Văn phòng;
- Chịu trách nhiệm tham mưu cho Bộ
trưởng Bộ Tư pháp trong việc đề xuất và triển khai các nội dung liên quan đến
đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và cơ sở
dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư trong ngành Tư pháp;
- Chịu trách nhiệm tham mưu cho Ban
Chỉ đạo về phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các
hoạt động chung của Ban Chỉ đạo liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án;
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Trưởng ban, Phó Trưởng ban thường trực giao;
c) Phó Chánh Văn phòng là Lãnh đạo Cục
Cảnh sát đăng ký, quản lý cư trú và dữ liệu quốc gia về
dân cư, Bộ Công an có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng
Bộ Công an về tiến độ xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đúng theo yêu cầu tại
Đề án;
d) Phó Chánh Văn phòng là Lãnh đạo Cục
Ứng dụng công nghệ thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trực
tiếp về việc tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc
thực hiện các nhiệm vụ được giao và trực tiếp tham mưu với Ban Chỉ đạo trong việc cho ý kiến đối với phương án đơn giản hóa các cơ sở dữ liệu
liên quan đến quản lý dân cư;
đ) Phó Chánh Văn phòng là Lãnh đạo Cục
Lãnh sự, Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
trong việc đề xuất và triển khai các nội dung liên quan đến đơn giản hóa thủ tục
hành chính, giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư cho
công dân Việt Nam ở nước ngoài và phối hợp chặt chẽ với các Phó Văn phòng khác trong việc thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chỉ đạo.
4. Nhiệm vụ của các thành viên Văn
phòng Ban Chỉ đạo:
a) Trực tiếp tham mưu, đề xuất với
thành viên Ban Chỉ đạo thuộc Bộ, ngành mình trong việc triển
khai các nhiệm vụ của Đề án được giao theo Quy chế này;
b) Tham gia đầy đủ các hoạt động của
Văn phòng Ban Chỉ đạo; chịu sự phân công của Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn
phòng thường trực trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo;
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Lãnh đạo Bộ, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 9. Chế độ hội
họp
1. Định kỳ hàng quý, Ban Chỉ đạo tổ
chức họp để đánh giá các công việc đã thực hiện trong từng thời gian, kế hoạch
triển khai các công việc trong thời gian tiếp theo và điều phối các hoạt động
trong chương trình, kế hoạch.
2. Khi cần thiết, Ban Chỉ đạo tổ chức
phiên họp bất thường để giải quyết những yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất của Ban Chỉ
đạo.
3. Các cuộc họp phải được thông báo bằng
văn bản về nội dung, thời gian, địa điểm và gửi tài liệu trước ít nhất là 02
ngày làm việc; sau cuộc họp Văn phòng Ban Chỉ đạo thông báo bằng văn bản ý kiến
kết luận của Trưởng ban đến từng thành viên Ban Chỉ đạo để tổ chức thực hiện.
4. Trưởng Ban Chỉ đạo triệu tập, quyết
định nội dung họp, chủ trì, kết luận các cuộc họp định kỳ hoặc đột xuất để giải
quyết các công việc của Ban Chỉ đạo; quyết định nội dung các vấn đề đưa ra thảo
luận và mời đại diện của các cơ quan liên quan tham gia (nếu cần).
Điều 10. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Trưởng ban, các Phó Trưởng ban quyết
định về loại thông tin được phép phổ biến và thông tin không được phép phổ biến
về hoạt động của Ban Chỉ đạo. Việc cung cấp thông tin về hoạt động của từng
thành viên Ban Chỉ đạo được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, hàng năm, khi kết
thúc từng nhiệm vụ quy định tại Đề án hoặc theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo có trách nhiệm báo cáo tình hình và kết quả hoạt động triển khai thực hiện
Đề án.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo có
trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được Trưởng ban giao, gửi về
Văn phòng Ban Chỉ đạo trước ngày 15 tháng cuối quý để
tổng hợp báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo.
4. Các thành viên Ban Chỉ đạo chủ động
báo cáo, đề xuất kiến nghị Trưởng ban hoặc báo cáo theo yêu cầu của lãnh đạo
Ban Chỉ đạo các vấn đề liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban
Chỉ đạo.
5. Văn phòng Ban Chỉ đạo có trách nhiệm
thông tin kịp thời tới các thành viên Ban Chỉ đạo và các cơ quan thông tấn báo
chí về tình hình, kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Điều 11. Kinh
phí hoạt động
Kinh phí hành chính bảo đảm hoạt động
của Ban Chỉ đạo và Văn phòng Ban Chỉ đạo do ngân sách nhà nước cấp, được bố trí
trong dự toán hàng năm của Bộ Tư pháp và các nguồn tài trợ khác theo quy định của
pháp luật, được sử dụng theo quy định hiện hành.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Điều
khoản thi hành
1. Trưởng ban và các thành viên Ban
Chỉ đạo, Văn phòng Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Văn phòng Ban Chỉ đạo chịu trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có vướng mắc, các thành viên Ban Chỉ đạo kịp thời phản ánh về Văn phòng Ban Chỉ
đạo để tổng hợp, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định./.