TỔNG
CỤC TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG - CHẤT LƯỢNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
24-TĐC/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 1 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG - CHẤT LƯỢNG
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN - ĐO LƯỜNG - CHẤT
LƯỢNG
Căn cứ vào Điều 15 của Pháp lệnh
chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 327-HĐBT ngày 19-10-1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường -
Chất lượng quy định trong Nghị định số 22-HĐBT ngày 8-2-1984 của Hội đồng Bộ
trưởng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về việc đăng ký chất lượng
hàng hoá".
Điều 2.
Các tổ chức hoặc cá nhân sản xuất thuộc các thành phần kinh tế có trách nhiệm
đăng ký chất lượng hàng hoá theo Quy định này.
Điều 3.
Các Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực và các đơn vị khác của
Tổng cục, các Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức hướng dẫn việc thực hiện bản Quy định
này trong phạm vi quản lý của mình.
Điều 4.
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với
quy định này.
|
Nguyễn
Trọng Hiệp
(Đã
ký)
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24-TĐC/QĐ ngày 22-1-1992 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng)
1. Quy định
chung
1.1. Các tổ chức hoặc cá nhân (gọi
tắt là các cơ sở) sản xuất các hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá bắt buộc phải
đăng ký chất lượng do Uỷ ban Khoa học Nhà nước quy định đều phải đăng ký chất
lượng theo bản quy định này.
Các cơ sở sản xuất những hàng
hoá khác (ngoài danh mục những hàng hoá bắt buộc phải đăng ký) cũng có thể đăng
ký chất lượng hàng hoá của mình.
Hàng hoá thuộc lĩnh vực bí mật
quốc gia hoặc chỉ phục vụ cho các mục tiêu quốc phòng và an ninh, công trình
xây dựng, hàng hoá là thuốc chữa bệnh và các phương tiện đo lường không thuộc đối
tượng đăng ký theo bản quy định này.
1.2. Bản đăng ký chất lượng hàng
hoá là văn bản pháp quy kỹ thuật để cơ sở sản xuất thực hiện trong sản xuất
kinh doanh, đồng thời là cơ sở pháp lý cho việc thanh tra, kiểm tra chất lượng
hàng hoá, trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hoá và các
tranh chấp về hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở sản xuất với khách hàng.
Bản đăng ký chất lượng không có giá
trị thay cho phiếu kết quả thử nghiệm chất lượng, giấy chứng nhận phù hợp Tiêu
chuẩn Việt Nam (TCVN) cũng như phiếu xác nhận chất lượng của cơ sở giao cho
khách hàng.
Bản đăng ký chất lượng có giá trị
trong thời hạn đã được ghi trong bản đăng ký. Thời hạn đăng ký không quá 1 (một)
năm đối với hàng hoá tiêu dùng và không quá 2 (hai) năm đối với hàng hoá là tư
liệu sản xuất. Khi hết hạn phải đăng ký lại.
1.3. Các căn cứ để đăng ký chất
lượng hàng hoá là:
a) Các TCVN bắt buộc áp dụng;
b) Các TCVN và các tiêu chuẩn
khác (kể cả của nước ngoài) mà cơ sở đăng ký tự nguyện áp dụng;
c) Các tiêu chuẩn cơ sở hoặc quy
định về chất lượng do cơ sở tự xây dựng.
Các văn bản nói ở mục b và c phải
có đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu đối với từng loại hàng hoá do cơ quan
cấp đăng ký hướng dẫn, đồng thời không trái với các TCVN bắt buộc áp dụng và những
quy định khác về an toàn, vệ sinh và môi trường do các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
1.4. Nhãn sản phẩm (ê-ti-két) là
một nội dung bắt buộc trong bản đăng ký chất lượng.
Nhãn sản phẩm phải được gắn,
in... lên sản phẩm hoặc bao bì của từng đơn vị bao gói hàng hoá.
Trên nhãn sản phẩm có thể in
nhãn hiệu sản phẩm và nộp nhãn sản phẩm này không thay thế cho việc đăng ký bảo
hộ nhãn hiệu hàng hoá được quy định tại Nghị định 197-HĐBT ngày 14-12-1982 và
Nghị định 84-HĐBT ngày 20-03-1990 của Hội đồng Bộ trưởng.
1.5. Cơ quan cấp đăng ký chất lượng.
- Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường
- Chất lượng khu vực chịu trách nhiệm cấp đăng ký chất lượng hàng hoá cho các
cơ sở sản xuất thuộc Trung ương quản lý và tất cả các xí nghiệp liên doanh được
thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; đồng thời có thể uỷ quyền
cho các Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng cấp đăng ký chất lượng cho một
số hàng hoá của cơ sở sản xuất thuộc Trung ương quản lý đóng tại địa phương.
- Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường
- Chất lượng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm cấp đăng ký
chất lượng hàng hoá cho các cơ sở sản xuất thuộc địa phương quản lý và các cơ sở
do các Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực uỷ quyền.
2. Nội dung
và thủ tục đăng ký chất lượng hàng hoá
2.1. Hồ sơ đăng ký chất lượng
hàng hoá được chia làm thành 3 bộ, mỗi bộ gồm:
a) Bản đăng ký chất lượng hàng
hoá (theo mẫu ở phụ lục) do cơ sở tự kê khai;
b) Các tiêu chuẩn hoặc quy định
về chất lượng (theo điểm 1.3);
c) Mẫu nhãn sản phẩm, có đóng dấu
của cơ sở sản xuất;
d) Bản hướng dẫn sử dụng và bảo
hành sản phẩm (nếu có).
2.2. Nội dung nhãn sản phẩm:
Nhãn sản phẩm cần thể hiện được
các đặc tính, công dụng và nguồn gốc của hàng hoá như:
- Tên sản phẩm;
- Tên cơ sở sản xuất;
- Địa chỉ cơ sở sản xuất;
- Số đăng ký chất lượng;
- Các đặc tính của hàng hoá: quy
cách, các chỉ tiêu và mức chất lượng chính, khối lượng, dung tích và số lượng
hàng hoá trong một đơn vị bao gói;
- Thời hạn bảo hành (nếu có);
Thời gian sản xuất, thời hạn sử
dụng (đối với hàng hoá có thời hạn sử dụng nhất định).
2.3. Thủ tục xem xét và cấp đăng
ký chất lượng:
Khi nhận được hồ sơ xin đăng ký
chất lượng, cơ quan cấp đăng ký chất lượng theo quy định ở điểm 1.5 cần xem
xét, đối chiếu nội dung hồ sơ đăng ký (đặc biệt là các chỉ tiêu và mức chất lượng)
với các quy định tại điểm 1.3, 2.1 và 2.2 của bản quy định này.
Đối với một số hàng hoá có các
chỉ tiêu chất lượng liên quan đến các yêu cầu về vệ sinh, an toàn, môi trường
và các yêu cầu quan trọng khác, cơ quan cấp đăng ký chất lượng có thể yêu cầu
cơ sở xuất trình phiếu kiểm tra kết quả thử nghiệm chất lượng (của phòng kiểm
nghiệm được công nhận hoặc chỉ định) hoặc tiến hành khảo sát ở cơ sở.
Cơ quan cấp đăng ký chất lượng,
sau khi xem xét hồ sơ nếu thấy:
a) Đủ điều kiện, thì làm thủ tục
bao gồm:
- Cấp số đăng ký chất lượng,
đóng dấu cơ quan cấp đăng ký lên hồ sơ (kể cả mẫu nhãn sản phẩm);
- Vào sổ đăng ký và lưu trữ hồ
sơ;
- Thu lệ phí đăng ký chất lượng;
- Trao một bộ hồ sơ đăng ký chất
lượng đã cấp số đăng ký và đóng dấu cho cơ sở.
Cơ sở sản xuất sau khi được cấp
đăng ký chất lượng, trong thời hạn 1 tháng phải nộp 3 (ba) nhãn sản phẩm chính
thức lưu hành cho cơ quan cấp đăng ký chất lượng để lưu vào hồ sơ.
b) Không đủ điều kiện, thì cơ
quan cấp đăng ký chất lượng thông báo rõ những vấn đề cần bổ sung cho cơ sở xin
đăng ký biết trong thời hạn 7 ngày tính từ ngày nhận hồ sơ.
2.4. Số lượng đăng ký ghi trong
bản đăng ký chất lượng được quy ước như sau:
- Số đăng ký gồm hai phần cách
nhau bằng gạch chéo;
- Phần trước là ký hiệu mã hoá của
cơ quan cấp đăng ký. Các số I, II và III tương ứng với các Trung tâm khu vực I,
II, III; còn ký hiệu mã hoá của các Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là ký hiệu quy ước tên các tỉnh, thành phố
dùng trong các hoạt động tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
- Phần sau là số thứ tự của hàng
hoá đã được cấp số đăng ký và năm đăng ký chất lượng;
Thí dụ:
a) I-007-91 là hàng hoá thứ bảy
được cấp số đăng ký chất lượng tại Trung tâm Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
khu vực I năm 1991.
b) LC-009-91 là hàng hoá thứ 9
được cấp số đăng ký chất lượng tại Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng tỉnh
Lai Châu năm 1991.
3. Trách nhiệm
thực hiện đăng ký chất lượng
3.1. Đối với các cơ sở sản xuất
a) Các cơ sở sản xuất chỉ được
phép giao cho khách hàng những hàng hoá đạt mức chất lượng đã đăng ký. Trong
trường hợp hàng hoá không thể đạt mức chất lượng đã đăng ký thì cơ sở phải báo
cáo với cơ quan cấp đăng ký chất lượng và xin đăng ký lại, nhưng vẫn phải bảo đảm
các quy định đối với các chỉ tiêu trong TCVN bắt buộc áp dụng và các quy định
khác về vệ sinh, an toàn và môi trường.
b) Khi thay đổi nhãn sản phẩm,
các cơ sở sản xuất phải bổ sung đăng ký ở cơ quan đã cấp đăng ký chất lượng.
Người chủ nhãn sản phẩm phải có trách nhiệm quản lý sản phẩm của mình trong việc
in ấn và sử dụng.
c) Nếu các cơ sở sản xuất không
chấp hành nghiêm chỉnh quy định về đăng ký chất lượng hoặc có các hành vi gian
dối trong đăng ký chất lượng như sản xuất những hàng hoá có mức chất lượng thấp
hơn mức đăng ký, vi phạm trong việc in ấn và sử dụng nhãn sản phẩm thì sẽ bị xử
phạt hành chính theo Điều 34 của Quy định về việc thi hành Pháp lệnh Chất lượng
hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định 327-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và theo
các Điều 11 và 12 tại Nghị định số 140-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng quy định về
kiểm tra và xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả.
3.2. Đối với các cơ quan cấp
đăng ký.
Các cơ quan cấp đăng ký:
a) Có trách nhiệm tổ chức và thực
hiện việc đăng ký chất lượng trong phạm vi quản lý của mình theo đúng quy định
này.
b) Trong phạm vi trách nhiệm của
mình, phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan khác, thường xuyên tiến
hành thanh tra, kiểm tra và kịp thời xử lý các vi phạm về đăng ký và thực hiện
đăng ký chất lượng hàng hoá theo các Điều 25, 26, 27, 33, 34, 36 và 42 của
Chương VI và VII tại Quy định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá
ban hành kèm theo Nghị định số 327-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
c) Phải thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hàng quý cho Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng và Trung tâm
Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng khu vực với các nội dung sau đây:
- Danh mục những hàng hoá đã được
đăng ký chất lượng kèm theo số đăng ký, số mã hàng hoá và tên cơ sở sản xuất;
- Việc thực hiện đăng ký chất lượng
thuộc phạm vi quản lý;
- Việc thanh tra và xử lý vi phạm
đăng ký chất lượng;
- Các vấn đề liên quan khác.
Phụ lục
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Tên hàng hoá xin đăng
ký:.................................................................................
Tên cơ sở sản xuất: ............................................................................................
Địa chỉ:
.................................................................. Số điện thoại:.....................
Cơ quan quản lý cấp
trên:...................................................................................
Sản lượng/năm
(tháng):.......................................................................................
Mục đích sử dụng:..............................................................................................
Các chỉ tiêu và mức chất lượng
hàng hoá được ghi trong bảng ở trang sau.
Xin cam đoan thực hiện đúng chất
lượng đăng ký.
Ngày...... tháng.......
năm.....
Thủ trưởng cơ sở xin đăng ký
(Ký tên, đóng dấu)
Phần
chứng nhận của cơ quan cấp đăng ký
Bản đăng ký này có giá trị
Từ ngày.... tháng.... năm....
đến ngày.... tháng.... năm....
Số mã hoá hàng hoá............
Số đăng ký chất lượng.........
Thủ trưởng cơ quan cấp đăng ký
chất lượng
(Ký tên, đóng dấu)
CHỈ
TIÊU VÀ MỨC CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Tên
chỉ tiêu chất lượng
|
Đơn
vị tính
|
Mức
chất lượng đăng ký
|
Phương
pháp thử
|
|
|
|
|
Phải đính kèm theo tiêu chuẩn
đăng ký áp dụng. Nếu áp dụng hoàn toàn theo Tiêu chuẩn Việt Nam thì chỉ cần ghi
số hiệu quả tiêu chuẩn đó.
Ngày.... tháng.... năm...
Thủ trưởng cơ sở đăng ký
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú: Bản đăng ký này
không có giá trị thay thế phiếu kết quả thử nghiệm chất lượng cũng như không
thay thế cho giấy chứng nhận phù hợp TCVN và giấy xác nhận chất lượng của cơ sở
giao cho khách hàng.
Nơi
dán nhãn sản phẩm
(Chính
thức hoặc bản thảo)
|
Ghi chú: Việc nộp nhãn sản
phẩm này không thay thế cho việc đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá theo Nghị định
197-HĐBT ngày 14-12-1982 và Nghị định 84-HĐBT ngày 20-3-1990.