ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2022/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 12 tháng 8
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 16/8/2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13/6/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19/4/2022 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC
ngày 04/3/2022 của Bộ tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-UBDT
ngày 30/6/2022 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số dự án thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2025, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 12 tháng 8 năm 2022.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Ban Chỉ đạo Quốc gia các
CTMTQG; (báo cáo)
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Đoàn ĐBQH tỉnh; (báo cáo)
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
(báo cáo)
- UBMTTQVN tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các TV BCĐ các CT của tỉnh;
- V, C;
- Sở Tư pháp;
- Công báo tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Th6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2022/QĐ-UBND
ngày 12/8/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về cơ chế
quản lý, phân cấp, phân công cho các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân
dân (sau đây gọi tắt là UBND) các huyện, thành phố và UBND xã, phường,
thị trấn trong việc quản lý, tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là các
Chương trình MTQG) trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố và UBND xã, phường, thị trấn; các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các Chương trình
MTQG giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Nguyên
tắc phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện
1. Phù hợp với quy định của pháp luật
về quản lý đầu tư công, ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có
liên quan.
2. Phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm,
đảm bảo phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các sở, ban, ngành, các cấp, địa
phương có liên quan trong việc quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình
MTQG.
3. Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho
địa phương, nhất là cấp cơ sở nhằm
nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các cấp chính quyền trong quản lý, tổ chức
thực hiện các Chương trình MTQG. Phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám
sát các Chương trình MTQG.
4. Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản
lý đảm bảo sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm, hiệu quả;
tránh trùng lặp, thất thoát, lãng phí. Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản
lý, tổ chức thực hiện các Chương trình MTQG, phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 3. Phân cấp
quản lý dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư thuộc các Chương trình
MTQG không phải quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm d, khoản 6,
Điều 18 Luật Đầu tư công 2019. Việc phân cấp quản lý đầu tư các Chương trình MTQG như sau:
1. Thẩm quyền quyết định đầu tư dự án
a) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu
tư: Các dự án đầu tư giao cho các sở, ngành và các Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng chuyên ngành của Tỉnh làm Chủ đầu tư (hoặc giao chuẩn bị dự án).
b) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
quyết định đầu tư: Các dự án đầu tư giao cho các phòng, đơn vị thuộc huyện,
thành phố và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện, thành phố làm Chủ đầu tư
(hoặc giao chuẩn bị dự án).
c) Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
quyết định đầu tư: Các dự án thuộc danh mục dự án áp dụng cơ chế đặc thù được UBND tỉnh ban hành và theo quy định tại Điều 14 Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ, các dự án khác được giao làm Chủ
đầu tư.
2. Thẩm định dự án đầu tư
a) Việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày
23/7/2021 của UBND tỉnh và theo các quy định về Quản lý đầu tư và xây dựng hiện
hành.
b) Đối với các dự án thực hiện theo
cơ chế đặc thù: Thực hiện theo quy định tại các Điều 16 Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2020 của Chính phủ.
Trường hợp UBND xã, phường, thị trấn
không đủ năng lực thẩm định hồ sơ xây dựng công trình, UBND xã, phường, thị trấn
có văn bản đề nghị UBND huyện, thành phố giao cho cơ quan chuyên môn trực thuộc
tổ chức thẩm định.
3. Thẩm định dự án không có cấu phần
xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 14 Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày
23/7/2021 của UBND tỉnh và theo các quy định hiện hành.
4. Quyết toán công trình hoàn thành:
Thực hiện theo quy định tại Điều 7, Quyết định số 25/2021/QĐ-UBND ngày
23/7/2021 của UBND tỉnh; Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính
phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công,
Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính Quy định về hệ thống
mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán và theo Điều
18, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/7/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (trong đó có dự án đặc
thù) và các văn bản khác có liên quan (nếu có).
Điều 4. Thực hiện
chế độ báo cáo
1. Cơ quan chủ trì chương trình có
trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ Chương
trình MTQG và việc sử dụng kinh phí theo định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột
xuất (khi cần thiết), báo cáo UBND tỉnh, các bộ, ngành trung ương theo quy định,
đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi.
2. Cơ quan chủ trì dự án thành phần,
chủ đầu tư, UBND huyện, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ các Chương trình MTQG và việc sử dụng kinh phí
theo định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất (khi cần thiết), gửi về cơ quan
chủ trì chương trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo chi tiết tình hình giải ngân vốn các Chương trình, dự án hằng
tháng về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và cơ quan chủ trì chương trình để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, cơ quan chủ quản chương trình và các cơ quan chủ dự
án thành phần ở trung ương theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm
của các cơ quan chủ trì chương trình
1. Giúp UBND tỉnh điều hành, tổ chức
thực hiện Chương trình được phân công quản lý theo chức năng, nhiệm vụ; chịu
trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh về việc quản lý, tổ chức thực hiện
các Chương trình MTQG được giao.
2. Tham mưu UBND tỉnh trong việc chỉ
đạo triển khai, thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh; tham mưu
UBND tỉnh các nội dung liên quan đến các kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các bộ, ngành trung ương sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện
Chương trình.
3. Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí
giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định.
4. Hướng dẫn, triển khai các hoạt động
của Chương trình cho các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn thực hiện Chương trình.
Điều 6. Trách nhiệm
của các cơ quan chủ trì dự án thành phần
1. Tổ chức triển khai các dự án, nội
dung hoạt động được phân công. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng
dẫn nghiệp vụ triển khai thực hiện các dự án thành phần thuộc Chương trình MTQG
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí
giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là cơ quan đầu mối kiểm tra, giám
sát việc thực hiện quy định này.
2. Tổng hợp chung và báo cáo UBND tỉnh
khó khăn, vướng mắc trong quản lý đầu tư để điều chỉnh cho phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương.
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Tài Chính
1. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
kinh phí sự nghiệp, cơ chế thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện các
Chương trình MTQG.
2. Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện Chương trình (cấp phát, giải ngân, quyết toán kinh phí các
nguồn vốn, quyết toán công trình) theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm
của các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể có
liên quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chủ trì chương trình, cơ quan
chủ trì dự án thành phần, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thực hiện các nội
dung có liên quan thuộc các Chương trình MTQG theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh tham gia phối hợp, tuyên truyền,
vận động, giám sát thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí
giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định.
Điều 10. Trách
nhiệm của UBND huyện, thành phố
1. Có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
triển khai thực hiện Chương trình MTQG trên địa bàn huyện, thành phố theo mục
tiêu, nhiệm vụ và các quy định hiện hành.
2. Chịu trách nhiệm hiệu quả đầu tư,
tiến độ thực hiện chương trình, dự án thuộc Chương trình MTQG trên địa bàn theo
kế hoạch; chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy
định hiện hành.
3. Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí
giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch
theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ các hoạt động, dự án được giao. Tổ chức
thực hiện các Chương trình MTQG trên địa bàn.
2. Tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí
giao cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo quy định.
3. Tổ chức huy động, quản lý, sử dụng,
thanh quyết toán nguồn vốn huy động khác thực hiện các Chương trình MTQG theo
đúng quy định.
4. Tuyên truyền, vận động sự tham gia
cộng đồng dân cư trong quá trình lập và tổ chức thực hiện kế hoạch./.