ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2380/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
19 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG, ĐỔI
MỚI HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng
cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực
cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm
2030”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 603/TTr-SKHCN, ngày 21/8/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ
doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
(Kèm theo Kế hoạch số
602/KH-SKHCN ngày 21/8/2019 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ).
Điều 2. Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch nêu trên.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- PCT phụ trách VX;
- PVP phụ trách VX;
- Chi cục TCĐLCL;
- Phòng VHXH;
- Lưu: VT, 1.08.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 602/KH-SKHCN
|
Vĩnh Long, ngày
21 tháng 8 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG, ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Thực hiện Quyết định số
996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Tăng cường,
đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh
tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết
định số 82/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 01 năm 2019 của Bộ Khoa học và Công nghệ về
việc phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường
hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế
giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Công văn số 2281/UBND-VX ngày
21 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, về việc triển khai thực
hiện Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ, Sở Khoa học
và Công nghệ xây dựng kế hoạch triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động
đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
- Phát triển
cơ sở vật chất, hạ tầng đo lường địa phương theo hướng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng
hội nhập quốc tế và nhu cầu đảm bảo đo lường chính xác cho hoạt động doanh nghiệp,
phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển của tỉnh;
- Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp trong một số ngành, lĩnh vực
ưu tiên như công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ logistics, công nghệ điện tử, viễn
thông gắn với nền kinh tế số, nông nghiệp công nghệ cao v.v..; xây dựng và triển
khai hiệu quả Chương trình bảo đảm đo lường tại doanh nghiệp; tăng cường hoạt động
đo lường gắn chặt với hoạt động doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh xã
hội hóa, huy động đa dạng các nguồn lực trong xã hội để đóng góp phát triển hoạt
động đo lường.
- Áp dụng hiệu
quả bộ tiêu chí quốc gia đánh giá các lĩnh vực đo lường để tăng cường hiệu quả,
hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đo lường; thực hiện chuẩn hóa năng lực,
hoạt động của các tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm
phương tiện đo, chuẩn đo lường.
- Tập trung đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến sâu rộng về vai trò, tầm
quan trọng hoạt động đo lường tới doanh nghiệp.
2. Mục
tiêu cụ thể:
a) Đến năm
2025:
- Hỗ trợ và
khuyến khích xã hội hóa được ít nhất 05 chuẩn khối lượng đo lường, phương tiện
đo các loại đáp ứng nhu cầu đảm bảo đo lường chính xác cho doanh nghiệp theo định
hướng chung từ cấp quốc gia;
- Bồi dưỡng,
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về đo lường ít nhất 50 cán bộ tham gia hoạt động
đo lường;
- Triển khai
Chương trình đảm bảo đo lường theo hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua
hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường và
hoạt động xây dựng phương pháp đo cho ít nhất 10 doanh nghiệp, bao gồm doanh
nghiệp có vốn nhà nước và doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân;
- Triển khai
áp dụng bộ tiêu chí quốc gia đánh giá các lĩnh vực đo lường ít nhất 01 phòng
thí nghiệm được công nhận trên địa bàn tỉnh cho các lĩnh vực đo lường để tăng
cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đo lường; thực hiện chuẩn
hóa năng lực hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
b) Đến năm
2030:
- Hỗ trợ và
khuyến khích xã hội hóa được ít nhất 20 chuẩn đo lường, phương tiện đo các loại
nhằm đáp ứng nhu cầu đảm bảo đo lường chính xác cho doanh nghiệp;
- Bồi dưỡng,
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về đo lường ít nhất 100 cán bộ tham gia hoạt động
đo lường;
- Triển khai
Chương trình đảm bảo đo lường theo hướng dẫn của
Bộ Khoa học và Công nghệ thông qua
hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường và
hoạt động xây dựng phương pháp đo cho ít nhất 20 doanh nghiệp, bao gồm doanh
nghiệp có vốn nhà nước và doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân;
- Triển khai
áp dụng bộ tiêu chí quốc gia đánh giá các lĩnh vực đo lường ít nhất 01 phòng
thí nghiệm được công nhận trên địa bàn tỉnh cho các lĩnh vực đo lường để tăng
cường hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nhà nước về đo lường; thực hiện chuẩn
hóa năng lực hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Áp dụng cơ chế, chính sách tạo thuận lợi hoạt động đo lường
hỗ trợ doanh nghiệp:
a. Xây dựng kế hoạch định kỳ rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật, cơ chế chính sách và Danh mục ngành, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
trọng tâm cần tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp của
tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Trong đó
tập trung vào các ngành lĩnh vực như: công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ
logistics, công nghệ điện tử, viễn thông gắn với nền kinh tế số, nông nghiệp
công nghệ cao v.v..;
b. Thúc đẩy xã hội hóa hoạt động đo lường; khuyến
khích hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ đo lường, áp dụng các cơ chế,
chính sách thúc đẩy thương mại hóa các sản phẩm từ kết quả nghiên cứu, ứng dụng
và phát triển khoa học công nghệ đo lường;
c. Triển khai
áp dụng bộ tiêu chí quốc gia khi bộ tiêu chí được ban hành để đánh giá các lĩnh
vực đo lường nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đo lường; thực
hiện chuẩn hóa năng lực, hoạt động của các tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm định,
hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường.
2. Tăng cường phát triển hạ tầng đo lường:
- Xây dựng,
phát triển hạ tầng kỹ thuật đo lường của tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng
các tiêu chí quốc gia; duy trì hệ thống chuẩn đo lường đảm bảo độ chính xác và
tính liên kết với chuẩn đo lường quốc gia của Việt Nam;
- Phát triển
các tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo,
chuẩn đo lường đáp ứng các yêu cầu của bộ tiêu chí quốc gia đánh giá các lĩnh vực
đo lường để phục vụ nhu cầu về đo lường của doanh nghiệp;
- Bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về đo lường cho
các cán bộ tham gia hoạt động đo lường của các cơ quan chuyên ngành và doanh
nghiệp;
- Tăng cường
công tác nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng về khoa học công nghệ đo lường.
3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đo lường:
- Đầu tư
trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra nhà nước về đo lường;
- Tăng cường phối
hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố và doanh
nghiệp về công tác quản lý hoạt động đo lường;
- Tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá việc áp dụng bộ tiêu chí quốc gia đánh giá các lĩnh
vực đo lường;
4. Triển khai công tác hỗ trợ doanh nghiệp đảm bảo chất lượng
sản phẩm hàng hóa:
- Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai áp dụng Chương trình đảm bảo
đo lường thông qua hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo,
chuẩn đo lường, xây dựng phương pháp đo;
- Hỗ trợ tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm định, hiệu chuẩn, thử
nghiệm trên địa bàn tỉnh đáp ứng Bộ tiêu chí quốc gia đánh giá các lĩnh vực đo lường;
- Hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia nghiên cứu ứng dụng công nghệ đo lường tiên tiến trong
quá trình sản xuất theo quy định pháp luật hiện hành;
- Hỗ trợ
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng quy trình chuẩn các thiết
bị đo lường nhằm kiểm soát đo lường đối với phương tiện đo trong hệ thống sản
xuất; hướng dẫn bảo quản, kiểm soát đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo đảm
bảo tính chính xác trong quá trình sử dụng.
5.
Tăng cường hợp tác quốc tế
- Tham gia trao đổi, hợp tác nghiên cứu, đào tạo,
chuyển giao công nghệ với các cơ quan, tổ chức đo lường trong và ngoài nước;
- Thực hiện các quy định mà Việt nam đã đàm phán,
ký kết các thỏa thuận song phương và đa phương nhằm thừa nhận lẫn nhau kết quả
đo, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, sản phẩm hàng hóa tạo thuận lợi cho
hoạt động thương mại.
6. Tập
trung đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động đo lường:
- Tổ chức hội
nghị, hội thảo đo lường; triển khai các hoạt động kỷ niệm ngày đo lường Việt
Nam; tổ chức thi đua, khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện tốt hoạt động
đo lường;
- Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật, nâng cao nhận thức của
doanh nghiệp và xã hội về hoạt động đo lường.
III.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi và đối tượng
áp dụng thực hiện
- Các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng phương tiện đo
và hàng đóng gói sẵn trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức cung cấp dịch vụ
kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường và các phòng
thí nghiệm được công nhận cho các lĩnh vực đo lường trên địa bàn tỉnh;
- Cơ quan nhà nước về đo
lường, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Thời gian thực hiện
- Giai đoạn 1: Từ năm
2019 đến 2025.
- Giai đoạn 2: Từ năm
2026 đến 2030.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí thực
hiện Kế hoạch
- Kinh phí thực hiện Kế
hoạch gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước, đóng góp của doanh nghiệp và các nguồn
hợp pháp khác;
- Nguồn kinh phí chi thường
xuyên ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch là nguồn sự
nghiệp khoa học và công nghệ bao gồm: đổi mới, sửa đổi chính sách tạo thuận lợi
hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp; tăng cường phát triển hạ tầng đo lường;
nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đo lường; triển khai công tác hỗ
trợ doanh nghiệp đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hóa; tăng cường hợp tác quốc
tế; đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động đo lường;
- Nguồn kinh phí chi đầu
tư phát triển từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ đầu tư phát triển hạ
tầng đo lường theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý, sử dụng kinh
phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch áp dụng theo quy định
pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công
nghệ chủ trì triển khai các nội dung kế hoạch này; hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
sơ kết và tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo UBND
tỉnh tình hình triển khai Kế hoạch.
2. Hàng năm, tại thời điểm
xây dựng dự toán, trên cơ sở kế hoạch do UBND tỉnh giao và dự toán chi theo nội
dung chi, mức chi đúng chế độ chi tiêu hiện hành của các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị, thành phố đề nghị, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm rà soát,
kiểm tra, tổng hợp kinh phí thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (nhiệm vụ chi đầu
tư phát triển) và Sở Tài chính (nhiệm vụ chi thường xuyên) để tổng hợp vào dự
toán ngân sách tỉnh báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
3. Các Sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị, thành phố:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ,
nhu cầu và điều kiện phát triển hoạt động đo lường, chủ trì, đề xuất và phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và phê duyệt các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch
trong phạm vi quản lý nhà nước theo thẩm quyền và quy định của pháp luật liên
quan.
4. Các doanh nghiệp, các
hội, hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp dựa
trên nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, thành viên tham gia phối hợp với các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh để hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, thành
viên tham gia thực hiện nội dung của Kế hoạch; phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ tổ chức tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch đến các doanh nghiệp liên quan để
tham gia thực hiện.
Các nội dung, nhiệm vụ cụ
thể và đơn vị tổ chức thực hiện được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Kế
hoạch này.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Các Sở,
ngành, địa phương có liên quan chủ động triển khai Kế hoạch; định kỳ hàng năm
hoặc đột xuất (nếu có yêu cầu), báo cáo tình hình triển khai thực hiện gởi về Sở
Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành
có liên quan.
2. Giao Sở
Khoa học và Công nghệ theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện Kế hoạch cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, ngành có liên quan./.
Nơi nhận:
- Như mục V;
- Bộ KH&CN (b/c);
- Tổng cục TCĐLCL;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB:…;
- Lưu VT.
|
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Tùng
|