ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2377/QĐ-UBND
|
Bình
Dương, ngày 06 tháng 09 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG GẮN VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 42/2017/QH14
ngày 21/6/2017 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày
19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số
42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
Căn cứ Quyết định số 1058/QĐ-TTg
ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại các
tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ Quyết định số 1533/QĐ-NHNN
ngày 20/7/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu
giai đoạn 2016 - 2020”;
Xét đề nghị của Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Dương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai
đoạn 2016 - 2020” trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Giám đốc
các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Bình Dương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- TT. TU, TT.HĐNĐ tỉnh;
- CT và PCT (Trần Thanh Liêm);
- Như Điều 2;
- Ngân hàng NNVN - CN BD;
- LĐVP (Lg), Hiền, Tấn, TH;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Liêm
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GẮN
VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2377/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
A. MỤC TIÊU,
NGUYÊN TẮC CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GẮN VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020
I. MỤC TIÊU
- Tiếp tục cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng gắn với trọng tâm là xử lý căn bản, triệt để nợ xấu và các tổ chức
tín dụng yếu kém bằng các hình thức phù hợp với cơ chế thị trường trên nguyên tắc
thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an
toàn hệ thống; không để phát sinh tổ chức tín dụng yếu kém; số lượng các tổ chức
tín dụng phù hợp, có quy mô và uy tín, hoạt động lành mạnh, bảo đảm tính thanh
khoản.
- Tiếp tục lành mạnh hóa tình hình
tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND)
theo quy định của pháp luật. Phấn đấu
và duy trì vốn điều lệ của các QTDND đạt mức tối thiểu 02 tỷ đồng, kể cả các
QTDND thành lập mới.
- Đối với các tổ chức tín dụng hiện
nay có tỷ lệ nợ xấu trên 3%, phấn đấu xử lý và kiểm soát nợ xấu để đến năm 2020
đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng của các tổ chức tín dụng, nợ xấu đã bán cho Công ty
quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và nợ đã thực hiện các
biện pháp phân loại nợ xuống dưới 3%; các tổ chức tín dụng còn lại duy trì, kiểm
soát tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp.
II. NGUYÊN TẮC
Thứ nhất, cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu là một
quá trình thường xuyên, liên tục, tiếp nối và kế thừa của quá trình cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu trong giai đoạn trước, cần được thực hiện thận trọng, từng bước, bảo đảm tuân thủ nguyên tắc thị
trường, công khai, minh bạch, tận dụng tối đa các nguồn lực tự xử lý của tổ chức
tín dụng. Bảo đảm an toàn hoạt động, an toàn tài sản của Nhà nước và quyền lợi,
lợi ích hợp pháp của nhân dân trong quá trình cơ cấu lại.
Thứ hai, xử lý nợ xấu phải gắn với việc triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế tối đa nợ xấu mới phát sinh, nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức
tín dụng; huy động và sử dụng mọi nguồn lực hợp
pháp, bao gồm cả nguồn lực xã hội và nguồn lực Nhà
nước để cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu.
Thứ ba, thực hiện cơ cấu lại QTDND toàn diện về tài chính, hoạt động, quản trị
của tổ chức tín dụng theo các hình thức, biện pháp và lộ trình thích hợp, phù hợp
với cơ chế thị trường trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm
quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống; phát triển
mạnh mẽ, vững chắc hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân và các tổ chức tài chính vi mô hoạt động an toàn, hiệu quả nhằm góp phần
xóa đói, giảm nghèo và gia tăng khả năng tiếp cận vốn, dịch vụ ngân hàng của
dân cư ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, địa bàn có nhiều khó khăn.
Thứ tư, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động ngân
hàng, ưu tiên bảo vệ quyền chủ nợ, áp dụng biện pháp xử lý hành chính, khắc phục
hậu quả dân sự, hành chính trước khi áp dụng các biện pháp xử lý hình sự; trong
xác định trách nhiệm gây ra tổn thất, cần làm rõ những tổn thất phát sinh do
nguyên nhân khách quan và tổn thất do cố ý làm trái quy định pháp luật; có cơ
chế phù hợp bảo vệ cán bộ, công chức được giao xử lý các tổ chức tín dụng yếu
kém và xử lý nợ xấu.
B. NHIỆM VỤ CƠ
CẤU LẠI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GẮN VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. NHIỆM VỤ
CHUNG
Các Chi nhánh ngân hàng thương mại,
QTDND (sau đây gọi là tổ chức tín dụng) tập trung triển khai một số hoặc tất cả các giải pháp dưới đây nhằm nâng cao năng lực tài chính và chất lượng
tín dụng, tăng cường khả năng quản trị, điều hành và khả năng cạnh tranh trong
giai đoạn 2016 - 2020:
1. Nâng cao năng lực quản trị, điều
hành, tính minh bạch trong hoạt động của tổ chức tín dụng:
- Quy định cụ thể về trách nhiệm trước
pháp luật của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Điều hành, Ban Kiểm soát, kiểm
toán nội bộ của tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối với việc phê duyệt các hợp đồng
tín dụng có sai phạm hoặc không thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ
có hiệu lực để giám sát, ngăn ngừa, phát hiện và báo cáo các Cơ quan quản lý
Nhà nước. Đồng thời, có quy định nâng cao về tiêu chuẩn năng lực quản trị rủi
ro, đạo đức kinh doanh của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Điều hành, Ban Kiểm
soát, các chức danh chủ chốt của tổ chức tín dụng.
- Bảo đảm tính độc lập về thẩm quyền,
trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị, Ban Điều hành và Ban Kiểm soát của
các QTDND.
- Các QTDND chủ động xây dựng kế hoạch,
chiến lược kinh doanh trong dài hạn; hoạt động kinh doanh một cách thận trọng,
bảo đảm tuân thủ các quy định hiện hành.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào điều hành và quản lý, phân
tích và phòng ngừa rủi ro; đồng thời đầu tư và có giải pháp phù hợp đảm bảo an
ninh công nghệ thông tin.
- Nâng cao điều kiện, tiêu chuẩn đối
với các chức danh chủ chốt; lựa chọn, bố trí cán bộ hợp lý dựa trên năng lực,
phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; tập trung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
và kinh doanh ngân hàng có trình độ cao, ý thức tuân thủ pháp luật, có đạo đức
và tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp tốt.
2. Nâng cao năng lực tài chính và
chất lượng tín dụng:
- Các QTDND xây dựng và triển khai lộ
trình tăng vốn tự có thông qua việc góp vốn từ các thành viên phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành nhằm tiếp tục cải thiện nguồn vốn tự có.
- Tổ chức tín dụng thực hiện kiểm
soát chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu, nâng cao chất lượng
tài sản với các giải pháp cụ thể sau:
+ Tích cực, chủ động triển khai đồng
bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu như đôn đốc thu
hồi nợ; bán, xử lý nợ, tài sản bảo đảm; khởi kiện khách hàng vay; sử dụng dự
phòng rủi ro; có biện pháp hỗ trợ phù hợp cho khách hàng khắc phục khó khăn và
phát triển sản xuất kinh doanh; tiếp tục hỗ trợ vốn, tín dụng, miễn, giảm lãi
suất, cơ cấu lại nợ theo đúng quy định của pháp luật;
+ Cải cách mạnh mẽ thủ tục cấp tín dụng
theo hướng thuận tiện cho khách hàng tiếp cận vốn, dịch vụ ngân hàng; đẩy mạnh
hoạt động xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường, đặc biệt là với VAMC; xây dựng
và triển khai các biện pháp kiểm soát nợ xấu phát sinh mới và nâng cao chất lượng
tín dụng;
+ Thực hiện nghiêm túc giới hạn tăng
trưởng tín dụng theo kế hoạch phân bổ của Hội sở và chỉ tiêu được giao của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh; nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp
luật về cấp tín dụng, bảo đảm tiền vay, các quy định an toàn trong hoạt động
tín dụng; nghiêm cấm che giấu nợ xấu, phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng và
kết quả kinh doanh;
+ Phân bố số lãi dự thu của các khoản
nợ xấu của tổ chức tín dụng chưa thoái
theo quy định ghi nhận đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2016 theo quy định của
pháp luật;
+ Nâng cao năng lực cạnh tranh, chú
trọng cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phương thức phục vụ;
+ Nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định
tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, nhất là năng lực về phân tích dự
án, đề xuất vay theo dòng tiền;
+ Thực hiện quản lý rủi ro tín dụng
theo quy trình cho vay theo 3 khâu: Đề xuất tín dụng, thẩm định và giải ngân; đổi
mới hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (doanh nghiệp và cá nhân);
+ Thường xuyên rà soát, đánh giá và
theo dõi, kiểm tra chặt chẽ khách hàng vay, khoản tín dụng và tài sản bảo đảm để
có biện pháp xử lý thích hợp;
+ Rà soát, đánh giá lại các khoản nợ
hiện đang được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để phân loại nợ
theo đúng quy định của pháp luật; tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, phù hợp
với quy mô, cơ cấu nguồn vốn và năng lực quản trị rủi ro;
+ Tăng cường quản lý rủi ro để giảm
chi phí dự phòng rủi ro, thực hiện tiết kiệm triệt để chi phí quản lý; đồng thời
kiểm soát, hạn chế rủi ro tập trung tín dụng, tăng trưởng tín dụng trung, dài hạn
phù hợp với khả năng huy động vốn trung dài hạn, nhất là cấp
tín dụng cho những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là lĩnh vực bất động
sản, chứng khoán, dự án đầu tư phát triển
hạ tầng;
+ Nâng cao hiệu quả công tác kiểm
soát, kiểm toán nội bộ, đảm bảo tính tuân thủ trong hoạt động tín dụng;
+ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro tín dụng;
+ Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự
phòng rủi ro theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tăng cường đổi mới công tác
thanh tra, giám sát ngân hàng
- Triển khai kiện toàn mô hình tổ chức
và hoạt động của Thanh tra, giám sát Chi nhánh; nâng cao khả năng cảnh báo sớm
đối với những rủi ro tiềm ẩn mang tính hệ thống và ngăn ngừa nguy cơ vi phạm pháp luật của các tổ chức tín dụng.
- Tăng cường thanh tra toàn diện; kết
hợp thanh tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật
với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động.
II. ĐỊNH HƯỚNG
VÀ GIẢI PHÁP CƠ CẤU LẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Đối với các Chi nhánh ngân hàng
thương mại: Thực hiện các chỉ đạo và nội dung Phương
án cơ cấu lại do Hội Sở từng ngân hàng xây dựng và được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam phê duyệt.
2. Đối với các Quỹ tín dụng nhân
dân:
2.1. Định hướng:
Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố và nâng
cao mức độ an toàn, hiệu quả của Quỹ tín dụng nhân dân hiện có đi đôi với mở rộng vững chắc các QTDND mới ở khu vực nông thôn; phạm vi hoạt
động chủ yếu của QTDND là huy động vốn và cho vay các thành viên trên địa bàn, đặc biệt là ở khu vực nông
thôn nhằm huy động các nguồn lực tại chỗ để góp phần phát triển kinh tế địa
phương, xóa đói, giảm nghèo và đẩy lùi cho vay nặng lãi; bảo
đảm QTDND hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động và nhằm mục tiêu chủ yếu là tương trợ lẫn nhau giữa các thành
viên; QTDND phải hoạt động và tuân thủ theo đúng quy định của Luật Các tổ chức
tín dụng và Luật Hợp tác xã.
2.2. Giải pháp:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp:
+ Tăng cường quản lý, thanh tra, giám
sát và xử lý những tồn tại, yếu kém của Quỹ tín dụng nhân dân;
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về
chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với Quỹ tín dụng
nhân dân;
+ Tăng cường tuyên truyền, vận động mọi
tầng lớp nhân dân tham gia phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân và người gửi tiền ổn định tâm lý, yên
tâm gửi tiền tại Quỹ tín dụng nhân dân.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh phối hợp với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam hỗ trợ các QTDND trong việc xây dựng đội ngũ cán
bộ QTDND đủ mạnh, vừa có chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, điều hành, vừa
có đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu công việc; thường xuyên đào tạo và đào
tạo lại cán bộ nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời
gắn với việc bồi dưỡng, giáo dục đạo đức, nghề nghiệp.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh thường xuyên rà soát, đánh giá, phân loại các QTDND và nhận diện các
QTDND yếu kém để áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp, giải thể, phá sản các
QTDND yếu kém, không cơ cấu lại thành công hoặc không có phương án cơ cấu lại
khả thi; Quỹ tín dụng nhân dân yếu kém, không đáp ứng được các chuẩn mực an
toàn, không có phương án cơ cấu lại khả thi và không có khả năng phục hồi trở lại
hoạt động bình thường mà việc phá sản không ảnh hưởng đến sự an toàn, ổn định của
hệ thống QTDND trên địa bàn sẽ bị thu hồi giấy phép, thực hiện phá sản theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức triển khai Đề án phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020 và định hướng
đến năm 2030 để đưa QTDND hoạt động an toàn, hiệu quả bền
vững.
- Thực hiện cơ cấu lại về tài chính,
hoạt động quản trị, điều hành và kiểm soát, cụ thể:
+ Nâng cao năng lực tài chính của
QTDND theo hướng tăng vốn điều lệ, thu hút thêm thành viên mới trên cơ sở gắn kết giữa mở rộng nguồn vốn với hỗ trợ cho vay thành
viên.
+ Phát triển các dịch vụ ngân hàng của
QTDND phù hợp với năng lực quản trị và mô hình hoạt động của QTDND; tập trung
cho vay vốn đối với các thành viên của QTDND; mở rộng tín dụng đi đôi với việc tăng cường kiểm soát chất lượng tín dụng; đa dạng hóa các
phương thức huy động vốn của QTDND, nhất là các khoản tiền gửi nhỏ.
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động tín dụng; chấp hành nghiêm các quy định an toàn hoạt động; cân đối hợp lý,
hiệu quả nguồn vốn và sử dụng vốn;
nâng cao tính ổn định của nguồn vốn.
+ Chuẩn hóa hệ thống các quy trình
nghiệp vụ và các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động kinh doanh; tăng cường
tính minh bạch, công khai trong quản trị, điều hành, tài chính và hoạt động của
QTDND.
+ Kiện toàn và nâng cao năng lực bộ
máy quản trị, điều hành, kiểm soát của QTDND, đặc biệt là hệ thống kiểm tra, kiểm
soát nội bộ; bảo đảm người quản lý, điều hành, kiểm soát của QTDND phải đáp ứng
tiêu chuẩn, điều kiện về năng lực, trình độ theo quy định của pháp luật. Xử lý
tình trạng chi phối của một số ít thành viên góp vốn lớn và người có liên quan
đối với hoạt động của QTDND.
- Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị và hệ thống công nghệ thông tin
của các QTDND. Bảo đảm 100% QTDND có cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu an toàn hoạt
động và được kết nối internet.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh tăng cường công tác quản lý, thanh tra, giám sát QTDND để kịp thời
phát hiện những tồn tại, yếu kém và vi phạm pháp luật, qua đó có biện pháp chấn
chỉnh kịp thời và cơ cấu lại phù hợp.
III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ
GIẢI PHÁP VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU
1. Định hướng:
Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng
bộ các giải pháp được đề ra tại Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ nhằm phấn đấu duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức an toàn, bền vững (dưới 3% tổng dư nợ) theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế; kết hợp xử lý nợ xấu với
triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh.
2. Giải pháp:
Tiếp tục triển khai thực hiện các giải
pháp xử lý nợ xấu theo Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ, trong đó bao gồm các nhóm giải pháp chính sau đây:
- Các tổ chức tín dụng đánh giá lại
chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp;
tăng cường trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu; tiếp tục cơ cấu
lại nợ, hỗ trợ vốn để khách hàng khắc phục khó khăn và phục hồi; bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ pháp lý tài sản bảo đảm; thu nợ và xử lý tài sản bảo đảm; kiểm soát
chặt chẽ và giảm chi phí hoạt động; hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh trong tương
lai.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh và các Sở, ban ngành tại địa phương tiếp tục thực hiện giải pháp về
cơ chế, chính sách tiền tệ, tín dụng
và ngân hàng; đồng thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và hỗ trợ thị
trường, giảm lượng hàng tồn kho, thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa, kích thích đầu tư
và tiêu dùng trong nước; phát triển thị trường bất động sản.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh tăng cường công tác thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong
việc thực hiện các quy định về cấp tín dụng, an toàn hoạt động và phân loại nợ,
trích lập dự phòng rủi ro.
- Tổ chức tín dụng tăng cường phối hợp
chặt chẽ với VAMC trong việc thu hồi nợ, cơ cấu lại nợ, bán và xử lý nợ, tài sản
bảo đảm đối với các khoản nợ xấu đã bán; hỗ trợ tài chính cho khách hàng vay phục
hồi sản xuất kinh doanh, hoàn thiện các dự án dở dang; tăng cường năng lực định
giá, đánh giá tài sản; thường xuyên, kịp thời công khai hoạt động mua, bán và xử
lý nợ xấu.
- Tổng hợp những khó khăn vướng mắc
trong quá trình thực thi nhiệm vụ trình cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ủy ban
nhân dân dân các huyện, thị xã, thành phố Thủ Dầu Một:
Phối hợp với cơ quan Công an các cấp
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc đảm bảo an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quá trình thu giữ tài sản bảo đảm theo đề
nghị của các tổ chức tín dụng, hỗ trợ các tổ chức tín dụng trong quá trình thực
hiện quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu theo quy định tại Nghị quyết
số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 về thí điểm nợ xấu của các tổ chức tín
dụng; khuyến khích, thu hút nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để hỗ trợ cho sự phát triển của QTDND.
2. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi
nhánh tỉnh có trách nhiệm theo dõi, giám sát chặt chẽ tình hình, tiến độ thực
hiện Đề án và Kế hoạch hành động, tổng hợp kết quả gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định; thành lập Ban chỉ đạo cơ cấu lại
các Quỹ tín dụng nhân dân và chỉ đạo xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên
địa bàn; giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý tổ chức tín dụng liên quan đến việc
xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án và Kế hoạch hành động ban hành kèm theo Quyết
định này.
3. Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính:
Phối hợp tiến hành rà soát, tham mưu,
đề xuất phương án phân bổ nguồn vốn trong năm 2017 và những năm tiếp theo để
thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản liên quan đến nợ xấu thuộc trách nhiệm chi của
ngân sách địa phương; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến để triển
khai thực hiện.
4. Công
an tỉnh:
Chỉ đạo Công an các cấp thuộc quyền
quản lý thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự khi tổ chức tín dụng, Công
ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam VAMC (nếu có) thực hiện
quyền thu giữ tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được xử lý
theo quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản các
cấp:
Thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản cho bên mua, bên nhận chuyển nhượng tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng theo quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14
ngày 21 tháng 6 năm 2017.
6. Tòa án
nhân dân tỉnh:
Căn cứ các hướng dẫn của Tòa án nhân
dân tối cao, triển khai và tổ chức thực hiện thủ tục rút gọn để giải quyết
tranh chấp về nghĩa vụ giao tài sản bảo đảm hoặc tranh chấp
về quyền xử lý tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức tín dụng, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu khi đáp ứng đầy đủ
các điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm
2017.
7. Cơ
quan Thi hành án:
Cục Thi hành án dân sự tỉnh chỉ đạo
và tổ chức thực hiện các quy định về thi hành án dân sự liên quan đến khoản nợ
xấu của tổ chức tín dụng, VAMC (nếu có) theo quy định tại Nghị quyết số
42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017; tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nhanh chóng, đúng pháp luật các bản án liên quan đến tín dụng, ngân hàng đã có
hiệu lực.
8. Sở
Thông tin và truyền thông, Báo Bình Dương, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Phối hợp, tổ chức phổ biến, tuyên
truyền Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017, tích cực thông tin,
tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về cơ cấu lại hệ thống
ngân hàng, xử lý nợ xấu để ổn định tâm lý và tạo sự đồng
thuận cao trong xã hội, tránh gây tác động tiêu cực đến hệ thống ngân hàng, thị
trường tài chính; thường xuyên, đột xuất đưa tin, phóng sự liên quan đến việc
triển khai thực hiện Đề án và Kế hoạch hành động của tỉnh.
9. Trách
nhiệm của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh:
- Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
căn cứ các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Mục I, II, III Phần B tổ chức chỉ đạo,
triển khai thực hiện trong suốt giai đoạn 2016-2020.
- Các Chi nhánh ngân hàng thương mại
thực hiện một số nội dung sau:
(i) Rà soát, xác định số liệu nợ xấu
theo phương pháp được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết số
42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức
tín dụng và phù hợp với các hướng dẫn, quy định của Hội Sở từng ngân hàng; kế
hoạch và biện pháp xử lý đang thực hiện và/hoặc dự kiến thực hiện đối với từng
khoản nợ xấu; định kỳ hàng tháng, căn cứ các hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và của Hội Sở, các chi nhánh ngân hàng lập và gửi báo cáo theo mẫu biểu
số 01-TTGS, 02-TTGS, 03-TTGS, 04-TTGS, 05-TTGS, 06-TTGS đính kèm Chỉ thị số
06/CT-NHNN ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc thực
hiện Nghị quyết số 42/2017/QH14 thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng
và Quyết định số 1058/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn
2016 - 2020.
(ii) Căn cứ quy định tại Nghị quyết số
42/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017, lập sao kê số lãi dự thu đã ghi nhận của
các khoản nợ xấu chưa thoái
theo quy định, xác định kế hoạch phân bổ hàng năm.
(iii) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm
các tổ chức tín dụng lập báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện Kế hoạch, các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gửi về
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh (Thanh tra, giám sát Chi nhánh), cụ
thể như sau:
+ Báo cáo Quý I: Gửi trước ngày 05
tháng 3;
+ Báo cáo 6 tháng đầu năm: Gửi trước
ngày 15 tháng 5;
+ Báo cáo Quý III: Gửi trước ngày 05
tháng 9 (riêng báo cáo Quý 3/2017 nội dung bao gồm kết quả thực hiện điểm
(ii) nêu trên;
+ Báo cáo năm: Gửi trước ngày 15 tháng 11.
- Các Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện
các nội dung sau: xây dựng phương án cơ cấu và xử lý nợ xấu
từ ngay đến năm 2020 và gửi về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh trước ngày 15/9/2017 để tổng hợp, phê duyệt và báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh tỉnh.