Thứ 7, Ngày 02/11/2024

Kế hoạch 338/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 338/KH-UBND
Ngày ban hành 07/09/2017
Ngày có hiệu lực 07/09/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Lý Thái Hải
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 338/KH-UBND

Bắc Cạn, ngày 07 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN "CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG GẮN VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2016 - 2020" TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Thực hiện Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án như sau:

I. MỤC TIÊU

- Triển khai kịp thời, đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu tại Đề án Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020” (sau đây gọi là Đề án); lành mạnh hóa tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế; phấn đấu đến năm 2020 tăng gấp 2 lần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của các ngân hàng thương mại.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội để xử lý nhanh, dứt điểm nợ xấu và tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết, đồng thời triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng của các tổ chức tín dụng. Phấn đấu đến năm 2020, đưa tỷ lệ nợ xấu nội bảng của các tổ chức tín dụng, nợ xấu đã bán cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và nợ đã thực hiện các biện pháp phân loại nợ xuống dưới 3% (không bao gồm nợ xấu của các ngân hàng thương mại yếu kém đã được Chính phủ phê duyệt phương án xử lý).

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, triển khai thực hiện

Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, cơ quan báo, đài trong tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh quán triệt, triển khai thực hiện các nội dung về cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu nêu tại Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch này; tích cực thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, cơ cấu lại hệ thống tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu để tạo sự đồng thuận trong xã hội.

2. Rà soát khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách về tiền tệ và hoạt động ngân hàng

Thực hiện rà soát những khó khăn, vướng mắc, bất cập, xung đột pháp lý giữa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về ngành Ngân hàng với hệ thng các văn bản quy phạm pháp luật khác. Trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để tạo lập khuôn khổ pháp lý đồng bộ cho việc cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xu thành công.

3. Nâng cao năng lực tài chính, chuyển đổi mô hình kinh doanh, quản trị, điều hành của tổ chức tín dụng

a. Nâng cao năng lực tài chính và chất lượng tín dụng:

- Tăng vốn và cải thiện chất lượng nguồn vốn tự có của tổ chức tín dụng, cụ thể: Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, tăng tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn dài.

- Kiểm soát chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu, nâng cao chất lượng tài sản với các giải pháp:

+ Tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp được đề ra tại Quyết định số 843/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ: đánh giá lại chất lượng và khả năng thu hồi các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp; tăng cường trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu; tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu như đôn đốc thu hồi nợ; bán, xử lý nợ, tài sản bảo đảm; khởi kiện khách hàng vay; sử dụng dự phòng rủi ro; tiếp tục cơ cấu lại nợ, hỗ trợ vốn để khách hàng khắc phục khó khăn và phục hồi sản xuất kinh doanh; bổ sung, hoàn thiện hồ sơ pháp lý tài sản bảo đảm; thu nợ và xử lý tài sản bảo đảm; kiểm soát chặt chẽ và giảm chi phí hoạt động; hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh trong tương lai; tiếp tục hỗ trợ vốn, tín dụng, miễn, giảm lãi suất, cơ cấu lại nợ theo đúng quy định của pháp luật.

+ Cải cách mạnh mẽ thủ tục cấp tín dụng theo hướng thuận tiện cho khách hàng tiếp cận vốn, dịch vụ ngân hàng; đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường; xây dựng và triển khai các biện pháp kiểm soát nợ xấu phát sinh mới và nâng cao chất lượng tín dụng;

+ Thực hiện nghiêm túc giới hạn tăng trưởng tín dụng được Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng cấp trên cho phép; nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về cấp tín dụng, bảo đảm tiền vay, các quy định an toàn trong hoạt động tín dụng; nghiêm cấm che giấu nợ xấu, phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng và kết quả kinh doanh;

+ Nâng cao năng lực cạnh tranh, chú trọng cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phương thức phục vụ; nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, nhất là năng lực về phân tích dự án, đxuất vay theo dòng tin;

+ Thường xuyên rà soát, đánh giá và theo dõi, kiểm tra chặt chẽ khách hàng vay, khoản tín dụng và tài sản bảo đảm để có biện pháp xử lý thích hợp; Rà soát, đánh giá lại các khoản nợ hiện đang được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ đphân loại nợ theo đúng quy định của pháp luật; tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn vn và năng lực quản trị rủi ro; kiểm soát, hạn chế rủi ro tập trung tín dụng, tăng trưởng tín dụng trung, dài hạn phù hợp với khả năng huy động vốn trung dài hạn, nhất là cấp tín dụng cho những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, đặc biệt là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán, dự án đầu tư phát triển hạ tầng; nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ, đảm bảo tính tuân thủ trong hoạt động tín dụng. Tăng cường ứng dụng thông tin trong quản lý rủi ro tín dụng.

b. Chuyển đổi mô hình kinh doanh từ lệ thuộc vào hoạt động tín dụng sang mô hình kinh doanh đa dịch vụ:

Kiểm soát tăng trưởng tín dụng gắn với nâng cao chất lượng tín dụng, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và kế hoạch tăng trưởng được giao; chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh từ “độc canh tín dụng” sang mô hình đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín dụng; nâng cao tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử...

c. Nâng cao năng lực quản trị, điều hành, tính minh bạch trong hoạt động của tổ chức tín dụng:

- Quy định cụ thể trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp, bộ phận, cá nhân tại đơn vị; nâng cao điều kiện, tiêu chuẩn đối với cán bộ chủ chốt; lựa chọn, bố trí cán bộ hợp lý dựa trên năng lực, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp; tập trung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh ngân hàng có trình độ cao, ý thức tuân thủ pháp luật, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm nghề nghiệp tốt; công bố công khai, minh bạch, chính xác thông tin; nâng cao trách nhiệm giải trình của các tổ chức tín dụng với công chúng.

- Hiện đại hóa hệ thống công nghệ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào điều hành và quản lý, phân tích và phòng ngừa rủi ro; thực hiện các giải pháp phù hợp đảm bảo an ninh công nghệ thông tin.

4. Tăng cường đổi mới công tác thanh tra, giám sát ngân hàng

- Tiếp tục tăng cường đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, giám sát; nâng cao khả năng cảnh báo sớm với những rủi ro tiềm ẩn và ngăn ngừa nguy cơ vi phạm pháp luật về ngành Ngân hàng của các tổ chức tín dụng; tăng cường sự phối hợp công tác và chia sẻ thông tin giữa Thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh và các cơ quan bảo vệ pháp luật, cơ quan chức năng trong hoạt động thanh tra, giám sát;...

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định về cấp tín dụng, an toàn hoạt động, các quy định về cơ cấu lại nợ, phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng đxử lý rủi ro; thanh tra, giám sát nợ xu và chất lượng tín dụng. Giám sát thường xuyên diễn biến hoạt động ngân hàng và từng tổ chức tín dụng để phát hiện và cảnh báo kịp thời các rủi ro, vi phạm pháp luật.

[...]