BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
|
Số: 2374/QĐ-BNN-QLCL
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 08 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐẢM BẢO VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM ĐẾN NĂM 2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án tăng cường quản lý chất lượng nông lâm thủy sản đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Quan điểm và mục
tiêu phát triển
1.1. Quan điểm
1.1.1. Đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn
thực phẩm (VSATTP) là yếu tố quyết định sự phát triển bền vững nông nghiệp,
nông thôn, nâng cao đời sống nông dân và hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.2. Quản lý chất lượng, VSATTP là trách
nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội thông qua phối hợp liên ngành và
tổ chức chỉ đạo thống nhất, xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương, sự tham
gia tích cực của người sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng.
1.1.3. Quản lý chất lượng, VSATTP nông lâm
thủy sản phải thực hiện theo nguyên tắc kiểm soát toàn bộ quá trình “từ trang
trại tới bàn ăn”; kiểm soát chặt chẽ công đoạn có nguy cơ, nguy cơ cao trong
toàn bộ quy trình sản xuất và cung cấp nông lâm thủy sản.
1.1.4. Hệ thống cơ quan quản lý chất lượng,
VSATTP đảm bảo tính chuyên trách, thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
Chuyển hướng mạnh mẽ từ quản lý – tác nghiệp sang quản lý vĩ mô ở cấp Trung
ương; đẩy mạnh phân công, phân cấp và nâng cao vai trò quản lý cấp địa phương.
1.1.5. Huy động các nguồn lực trong nước và
quốc tế. Phát huy vai trò của khu vực tư nhân và các hiệp hội ngành, nghề tham
gia công tác hoạt động đảm bảo chất lượng, VSATTP. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt
động dịch vụ kỹ thuật, tư vấn, đánh giá, chứng nhận chất lượng, VSATTP nông lâm
thủy sản.
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu chung:
Hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp luật tăng
cường năng lực thực thi pháp luật của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước đảm bảo
hiệu lực và hiệu quả quản lý chất lượng, VSATTP nông lâm thủy sản nhằm góp phần
phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân, cung cấp nguồn thực phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn cho thị trường
nội địa và xuất khẩu, thực hiện đúng các cam kết về TBT/SPS trong quá trình gia
nhập WTO của Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể đến 2015:
(1) Hoàn thiện cơ bản hệ thống văn bản QPPL
quản lý chất lượng, đảm bảo VSATTP nông lâm thủy sản theo hướng hài hòa với quy
định quốc tế.
(2) Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ máy và
đầu tư năng lực cho cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng, VSATTP nông lâm
thủy sản cấp trung ương, cấp tỉnh và một số huyện thí điểm.
(3) Tăng cường quản lý chất lượng, đảm bảo VSATTP
ở tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất:
- 80% các tỉnh, thành phố phê duyệt và triển
khai quy hoạch và đảm bảo điều kiện cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất thực phẩm
an toàn (tập trung vào đối tượng rau, chè, thịt và thủy sản tiêu thụ nội địa).
- 40 – 50% cơ sở nuôi/vùng nuôi thâm canh,
15% cơ sở nuôi/vùng nuôi quảng canh được công nhận BMP/GaqP/CoC (Quy chuẩn thực
hành quản lý tốt/Quy phạm thực hành nuôi thủy sản tốt/Quy tắc nuôi thủy sản có
trách nhiệm). 100% vùng nuôi thủy sản chủ lực, tập trung có sản lượng hàng hóa
lớn phục vụ cho chế biến công nghiệp; 70% vùng nuôi nhỏ lẻ được giám sát dư
lượng hóa chất độc hại. 45 – 50% diện tích sản xuất rau, chè áp dụng ViệtGAP
(Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt).
- 80% cảng cá, tàu cá từ 90CV trở lên, cơ sở
sản xuất nước đá độc lập phục vụ chế biến thủy sản cơ sở thu mua nguyên liệu,
cơ sở sơ chế nông lâm thủy sản đạt tiêu chuẩn TCVN về ATVS thú y, VSAT thực
phẩm và áp dụng các chương trình đảm bảo ATVSDB (GMP, SSOP) (Quy phạm thực hành
sản xuất tốt, Quy phạm vệ sinh chuẩn).
- 70% cơ sở chế biến nông sản, 100% cơ sở chế
biến thủy sản thực phẩm quy mô công nghiệp áp dụng quản lý chất lượng theo
HACCP (Chương trình Phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn), GMP, GHP
(Quy phạm thực hành vệ sinh tốt), đáp ứng TCVN về vệ sinh an toàn thực phẩm.
(4) Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của
tất cả các đối tượng liên quan, từ người quản lý, nhà sản xuất (lưu thông phân
phối, buôn bán nông sản phẩm), đến người tiêu dùng về tầm quan trọng, kiến
thức, phương pháp luận và thông tin đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản. 90% cán bộ quản lý và kỹ thuật được tuyển dụng, đào tạo đạt tiêu
chuẩn chức danh. 90% cơ sở sản xuất kinh doanh, 80-90% nông dân, ngư dân tham
gia sản xuất hàng hóa thực phẩm nông lâm thủy sản được cập nhật các thông tin,
kiến thức về đảm bảo chất lượng và VSATTP.
(5) Phát huy nội lực, tăng cường hợp tác quốc
tế và đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động tổng thể các nguồn lực cho công tác
quản lý chất lượng, VSATTP.
1.2.3. Định hướng đến 2020:
(1) Hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL quản lý
chất lượng, đảm bảo VSATTP nông lâm thủy sản đồng bộ và hài hòa với quy định
quốc tế.
(2) Đảm bảo toàn diện năng lực thực thi pháp
luật của hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản từ trung ương đến địa phương.
(3) Thực hiện đầy đủ quản lý chất lượng, đảm
bảo VSATTP hiệu lực, hiệu quả ở tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất
nông, lâm, thủy sản.
2. Các giải pháp
chính
2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp quy
2.1.1. Phối hợp với Bộ Y tế hoàn thành và
trình Quốc hội thông qua Luật ATTP thay thế Pháp lệnh Vệ sinh ATTP 2003.
2.1.2. Rà soát tổng thể các văn bản QPPL dưới
Luật liên quan đến VSATTP nông lâm thủy sản không phù hợp với Luật ATTP, Hiệp
định SPS, Hiệp định TBT để hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung.
2.1.3. Tập trung rà soát, xác định các tiêu
chuẩn quốc gia cần ưu tiên hài hòa. Hoàn thiện việc chuyển đổi các Tiêu chuẩn
Việt Nam, Tiêu chuẩn Ngành bắt buộc áp dụng thành các quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia.
2.1.4. Hoàn thiện phương pháp luận và thể chế
hóa các quy trình, chương trình kiểm soát VSATTP nông lâm thủy sản trong toàn
bộ chuỗi sản xuất và cung cấp nông lâm sản và thủy sản.
2.1.5. Ban hành các chính sách hỗ trợ việc
liên minh giữa các hộ sản xuất, tạo thành Tổ sản xuất, Nhóm hộ sản xuất, Tổ hợp
tác … có quy mô sản xuất lớn hơn để họ có khả năng tự kiểm tra, kiểm soát sản
phẩm của họ trong quá trình sản xuất.
2.1.6. Ban hành các chính sách hỗ trợ việc
liên minh giữa các cơ sở sản xuất thực phẩm với các nhà phân phối và bán lẻ
thực phẩm.
2.2. Tăng cường năng lực tổ chức thực thi
pháp luật.
2.2.1. Thiết lập hệ thống tổ chức đảm bảo
tính thống nhất, đồng bộ, chặt chẽ.
2.2.1.1. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,
phân công phân cấp và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về chất
lượng, VSATTP nông lâm sản và thủy sản từ trung ương đến địa phương.
2.2.1.2. Phân công nhiệm vụ quản lý chất
lượng, VSATTP nông lâm sản và thủy sản ở các Cục chuyên ngành thuộc Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp với đối tượng, công đoạn quản lý.
2.2.1.3. Thành lập Chi cục Quản lý Chất lượng
nông lâm sản và thủy sản (Chi cục QLCLNLS&TS) tại 63 tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương.
2.2.1.4. Tổ chức lực lượng thanh tra chuyên
ngành chất lượng, VSATTP nông lâm sản và thủy sản ở các Cục chuyên ngành thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chi cục QLCLNLS&TS tỉnh/thành phố.
2.2.1.5. Thí điểm thành lập đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản tỉnh để kiểm
nghiệm sản phẩm nông lâm thủy sản tiêu dùng nội địa tại các tỉnh có sản xuất
nông lâm thủy sản lớn.
2.2.2. Tăng cường phân cấp trách nhiệm
quản lý cho chính quyền địa phương
Tiếp tục phân cấp mạnh cho chính quyền địa
phương trong quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản,
các cơ quan quản lý nhà nước Trung ương tập trung nhiệm vụ xây dựng chính sách
quản lý vĩ mô, thanh tra kiểm tra và giải quyết các vấn đề đối ngoại, giải
quyết các rào cản của thị trường. Các hoạt động quản lý chủ yếu được thực hiện
ở cấp địa phương. Hướng phân cấp cụ thể như sau:
2.2.2.1. Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (cấp tỉnh):
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về quản lý
chất lượng nông lâm thủy sản của tỉnh trên cơ sở các quy định của pháp luật.
Trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chế độ chính sách về chất lượng nông
lâm thủy sản để áp dụng tại địa phương.
b) Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và các chương trình mục tiêu về chất lượng nông lâm sản và thủy sản tại
địa phương, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện của cơ quan quản lý cấp
huyện, xã.
c) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn về VSATTP
cho cán bộ quản lý của Chính phủ và cho người sản xuất, tiêu dùng.
d) Kiểm tra, công nhận điều kiện đảm bảo
VSATTP các cơ sở, vùng nuôi, trồng, thu hoạch, đánh bắt, giết mổ, vận chuyển,
chế biến bảo quản nông lâm thủy sản qui mô công nghiệp theo quy định kỹ thuật
quốc gia trên địa bàn tỉnh.
e) Trực tiếp kiểm tra, chứng nhận chất lượng,
VSATTP nông lâm thủy sản tiêu thụ nội địa.
2.2.2.2. Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (cấp huyện):
a) Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và các chương trình mục tiêu về chất lượng nông lâm sản và thủy sản tại
địa phương.
b) Kiểm tra, công nhận điều kiện đảm bảo
VSATTP các cơ sở/vùng nuôi, trồng, thu hoạch, đánh bắt, giết mổ, bảo quản, vận
chuyển nông lâm thủy sản qui mô nhỏ, thủ công trên địa bàn huyện.
c) Kiểm tra, công nhận điều kiện đảm bảo chất
lượng, VSATTP các cơ sở sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản quy mô thủ công, cơ
sở chế biến thủ công đưa ra tiêu thụ trực tiếp trên địa bàn huyện theo phân cấp
của cơ quan quản lý chất lượng nông lâm sản, thủy sản Trung ương hoặc của tỉnh.
2.2.2.3. Cấp xã, phường, thị trấn (cấp xã):
a) Giao nhiệm vụ quản lý chất lượng các yếu
tố đầu vào của quá trình sản xuất thực phẩm và VSATTP nông lâm sản và thủy sản
cho Ủy ban nhân dân xã. Phát triển đội ngũ cộng tác viên để triển khai hoạt
động tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giám sát đảm bảo chất lượng nông lâm
thủy sản.
b) Tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu về chất lượng nông lâm sản và thủy sản tại địa phương.
c) Giám sát việc thực hiện các quy định của
pháp luật về sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, thuốc BVTV, thức ăn chăn nuôi, thức
ăn chăn nuôi thủy sản, phân bón, chế phẩm sinh học và giống cây trồng tại các
cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản tại địa bàn xã.
d) Giám sát điều kiện đảm bảo VSATTP các cơ
sở nuôi, trồng, thu hoạch, đánh bắt, giết mổ, bảo quản, vận chuyển nông lâm
thủy sản trên địa bàn xã.
e) Xác nhận xuất xứ, cấp chứng nhận thu hoạch
từ cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, sơ chế nông lâm thủy sản tại địa phương.
g) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật về VSATTP tại các cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản
quy mô nhỏ lẻ trên địa bàn xã.
2.2.3. Tăng cường hiệu quả phối hợp
liên ngành và các tổ chức hiệp hội có liên quan
2.2.3.1. Xây dựng Thông tư liên tịch hướng
dẫn phân công quản lý nhà nước về VSATTP giữa các bộ ngành hữu quan trên cơ sở
Luật ATTP và các văn bản hướng dẫn dưới Luật.
2.2.3.2. Kết hợp chặt chẽ các chương trình
hoạt động của bộ, ngành liên quan, đảm bảo tính kế thừa trong các hoạt động
quản lý theo chuỗi và đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ. Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ ngành thông qua nâng cao vai
trò, trách nhiệm và thẩm quyền của Ban Chỉ đạo quốc gia và Tổ công tác về
VSATTP.
2.2.3.3. Tăng cường quan hệ phối hợp và chỉ
đạo theo ngành dọc; cải tiến quy trình điều phối thông tin, giám sát trực tiếp
giữa cơ quan trung ương và địa phương; nâng cao năng lực thu thập dữ liệu và
thông tin báo cáo, phù hợp với các chương trình giám sát quốc gia và hệ thống
thống kê báo cáo của từng lĩnh vực.
2.2.3.4. Các ngành phối hợp với các tổ chức,
hiệp hội tăng cường phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức… đẩy mạnh xúc
tiến thương mại nông lâm sản an toàn tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
2.2.4. Tăng cường năng lực hoạt động
2.2.4.1. Đảm bảo năng lực các tổ chức sự
nghiệp phục vụ quản lý nhà nước
a) Xây dựng mạng lưới và phân cấp các Trung
tâm kiểm nghiệm chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn theo cấp độ tương ứng với nhiệm vụ được phân cấp cho từng
cấp.
b) Tăng cường năng lực các Trung tâm kiểm
nghiệm, khảo nghiệm quốc gia chuyên ngành về từng lĩnh vực do các Cục thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phụ trách. Các phòng kiểm nghiệm này đồng
thời thực hiện chức năng kiểm chứng quốc gia cho từng lĩnh vực.
c) Tăng cường năng lực và sự phối hợp của các
đơn vị kiểm nghiệm, khảo nghiệm, thử nghiệm của các Chi cục đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà nước và dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh
nhằm tận dụng tối đa năng lực thiết bị, tránh đầu tư trùng lắp.
d) Xây dựng hệ thống phòng kiểm nghiệm kiểm
chứng quốc gia về chất lượng nông lâm sản và thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trên các cơ sở các phòng kiểm nghiệm hiện có của Cục
QLCLNLS&TS.
2.2.4.2. Phát triển nguồn nhân lực
a) Đảm bảo có đủ biên chế cho các cơ quan
quản lý CL NLS&TS để hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao. Các
tỉnh, thành phố căn cứ vào dân số, địa lý, điều kiện kinh tế xã hội và thực tế
sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản để định mức biên chế phù hợp.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chức danh quản lý chất lượng nông lâm
thủy sản. Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực về quản lý
chất lượng, VSATTP nông lâm thủy sản đồng bộ trên cơ sở khảo sát, đánh giá, tập
hợp nhu cầu đào tạo ngắn hạn và dài hạn đối với từng lĩnh vực và chuyên ngành
trong hệ thống từ trung ương đến địa phương.
c) Đẩy mạnh đào tạo phân tích rủi ro cho cán
bộ quản lý và kỹ thuật cấp Trung ương và địa phương.
d) Xây dựng chương trình đào tạo chuyên ngành
quản lý chất lượng được cập nhật tại các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học
chuyên nghiệp thuộc ngành.
2.2.4.3. Đầu tư:
a) Đầu tư cơ bản và bổ sung cơ sở vật chất kỹ
thuật:
- Đầu tư nâng cấp và mở rộng trụ sở làm việc
và phòng kiểm nghiệm của các cơ quan quản lý chất lượng nông lâm thủy sản từ
trung ương đến địa phương đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Nâng cấp hiện đại các phòng kiểm nghiệm
hiện có tương đương với hệ thống các phòng kiểm nghiệm của các nước trong khu
vực. Trang bị đồng bộ thiết bị kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lượng nông lâm
thủy sản cho các phòng kiểm nghiệm Phòng kiểm nghiệm kiểm chứng quốc gia và khu
vực.
- Đầu tư thiết bị kiểm nghiệm chất lượng cơ
bản cho các Chi cục quản lý chất lượng nông lâm thủy sản cấp tỉnh.
b) Đầu tư nghiên cứu phân tích nguy cơ và các
chương trình giám sát:
- Đầu tư nghiên cứu và xây dựng chương trình
phân tích và kiểm soát rủi ro về an toàn thực phẩm, đảm bảo gắn kết với các
chương trình kiểm soát dịch bệnh; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chia sẻ thông
tin với các bên tham gia.
- Đào tạo cho các cấp quản lý và cán bộ nhân
viên các cơ quan quản lý hữu quan từ trung ương đến địa phương.
- Đầu tư nghiên cứu, áp dụng Hệ thống cảnh
báo nhanh về ATTP; hệ thống truy xuất nguồn gốc.
c) Đầu tư nghiên cứu khoa học:
- Áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
trong quản lý, kiểm soát chất lượng, VSATTP nông lâm thủy sản.
- Đầu tư cho các đề tài nghiên cứu theo yêu
cầu cấp bách của sản xuất về VSATTP, các quy trình, tiêu chuẩn phương pháp thử.
- Nghiên cứu phát triển các phương pháp, kít
thử, trang thiết bị kiểm tra nhanh hiện trường.
2.2.4.4. Cơ chế tài chính:
- Áp dụng cơ chế tài chính tự chủ một phần
kinh phí từ nguồn thu dịch vụ công và phí, lệ phí cho các đơn vị quản lý chất
lượng, VSATTP nông lâm thủy sản.
- Phân định rõ các nội dung chi từ ngân sách
nhà nước cho các hoạt động VSATTP. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
TW đảm bảo bố trí ngân sách nhà nước hàng năm cho công tác quản lý chất lượng,
VSATTP theo Nghị quyết của Quốc hội.
2.2.5. Tăng cường hoạt động giám sát,
thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật
2.2.5.1. Thực hiện các chương trình kiểm soát
VSATTP trong toàn bộ chuỗi sản xuất và cung ứng nông lâm thủy sản, trước hết
đối với những mặt hàng chủ lực phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Ưu tiên
đầu tư áp dụng các chương trình quản lý chất lượng phù hợp với thông lệ quốc tế.
2.2.5.2. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành các quy định về đảm bảo VSATTP trong toàn bộ quá trình cung
ứng thực phẩm nông lâm thủy sản. Đảm bảo duy trì kiểm tra điều kiện đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm tối thiểu 1 lần/1 cơ sở/1 năm đối với các cơ sở sản
xuất, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
2.2.5.3. Thực hiện chế độ miễn giảm kiểm tra
đối với các cơ sở duy trì tốt điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm song
song với áp dụng chế độ kiểm tra giám sát tăng cường đối với các cơ sở vi phạm.
Kịp thời đình chỉ sản xuất, công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng,
thu hồi Giấy chứng nhận điều kiện sản xuất, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
thu hồi sản phẩm đối với cơ sở vi phạm nghiêm trọng quy định về đảm bảo chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.2.5.4. Nghiên cứu, thực hiện các biện pháp
kiểm soát chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo yêu cầu của các thị trường
xuất khẩu phù hợp các quy định quốc tế, kịp thời giải quyết các rào cản kỹ
thuật, rào cản vệ sinh an toàn thực phẩm của thị trường để giữ vững và đẩy mạnh
xuất khẩu nông lâm thủy sản.
2.2.5.5. Xây dựng các biện pháp, yêu cầu kỹ
thuật để kiểm soát chặt chẽ nông lâm thủy sản nhập khẩu phục vụ sản xuất và
tiêu dùng.
2.2.5.6. Rà soát, tăng cường các chế tài xử
lý vi phạm từ xử lý hành chính, dân sự đến hình sự cũng như tăng thẩm quyền cho
tổ chức, công chức quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.3. Xây dựng và thống nhất phương pháp luận
quản lý trên cơ sở phân tích nguy cơ về ATTP nông lâm thủy sản
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho các cấp quản
lý, chỉ đạo và bồi dưỡng kỹ năng cơ bản về đánh giá nguy cơ cho lãnh đạo và cán
bộ nhân viên các cơ quan quản lý hữu quan từ trung ương đến địa phương. Xây
dựng các nhóm chuyên gia về đánh giá nguy cơ ô nhiễm hóa học và ô nhiễm vi sinh
vật thuộc cấp trung ương.
2.3.2. Điều tra, lựa chọn các mặt hàng mũi
nhọn và áp dụng các biện pháp quản lý nguy cơ, triển khai việc thực hiện và
giám sát có hiệu quả. Từng bước mở rộng phạm vi áp dụng phân tích nguy cơ tới
người sản xuất ở các quy mô khác nhau và cho thị trường tiêu thụ trong nước.
2.3.3. Xây dựng và gắn kết chương trình phân
tích và kiểm soát nguy cơ về ATTP tại các Cục quản lý chuyên ngành; thiết lập
hệ thống cơ sở dữ liệu chia sẻ thông tin giữa các bên.
2.3.4. Xây dựng năng lực phân tích nguy cơ
trong tình huống khẩn cấp.
2.3.5. Nghiên cứu phát triển và chuẩn bị các
điều kiện cần thiết để xây dựng cơ sở dữ liệu tổng hợp về VSATTP nông lâm thủy
sản phục vụ cho việc đánh giá mối nguy hóa học và vi sinh vật trong thực phẩm.
2.4. Ban hành các chính sách khuyến khích sản
xuất nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn.
2.4.1. Chính sách đầu tư:
Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích,
hướng dẫn đầu tư và phương thức vận hành cơ sở hạ tầng do nhà nước và doanh
nghiệp cùng góp vốn. Phát huy tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp trong vận
hành hiệu quả và bảo quản phương tiện và đảm bảo khả năng thu hồi vốn. Xây dựng
chính sách xúc tiến nhanh quá trình “dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất”
chuyển mạnh từ sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất hàng hóa có quy mô lớn hơn nhằm
tăng cường quản lý chất lượng nông lâm thủy sản đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu thiết yếu cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
đảm bảo phục vụ sản xuất nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn, đặc biệt trong
một số lĩnh vực sau:
- Phát triển hệ thống tưới tiêu cho các cây
ăn quả, hoa màu và nuôi trồng thủy sản.
- Phát triển giao thông nông thôn hình thành
mạng lưới đảm bảo lưu chuyển nông lâm thủy sản hàng hóa nhanh chóng, thuận tiện
và thông suốt, đặc biệt ở các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, nguyên liệu
thủy sản, chè, cà phê, muối,…
- Tăng cường năng lực bảo quản sau thu hoạch.
Nâng cấp công nghệ sơ chế giết mổ, chế biến sâu sản phẩm chăn nuôi, thủy sản.
- Xây dựng và tổ chức đảm bảo VSATTP hệ thống
cảng, chợ tập trung đầu mối, chợ loại I ở các vị trí trọng điểm kinh tế -
thương mại và chợ biên giới/cửa khẩu.
- Hệ thống nước sạch;
- Hệ thống xử lý chất thải ở các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung…;
- Phát triển hệ thống lưới điện đến các vùng
sản xuất nông lâm thủy sản.
2.4.2. Chính sách tín dụng:
Xây dựng một số chính sách tín dụng ngân hàng
ưu tiên phục vụ sản xuất thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, đặc biệt đối với
một số sản phẩm quan trọng có lợi thế, tiềm năng xuất khẩu và phục vụ tiêu thụ
nội địa với khối lượng lớn.
2.5. Xã hội hóa các dịch vụ về chất lượng,
VSATTP nông lâm sản và thủy sản; thu hút và nâng cao vai trò của các hội nghề
nghiệp.
2.5.1. Ban hành chính sách, danh mục và lộ
trình xã hội hóa các dịch vụ phục vụ quản lý chất lượng, VSATTP nông lâm sản và
thủy sản.
2.5.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý, đánh giá,
công nhận các tổ chức xã hội làm dịch vụ phục vụ quản lý chất lượng, VSATTP
nông lâm sản và thủy sản thuộc các thành phần kinh tế.
2.5.3. Tổ chức đánh giá năng lực các tổ chức
kiểm nghiệm, các tổ chức chứng nhận chất lượng nông lâm thủy sản hiện có để chỉ
định các cơ sở đáp ứng yêu cầu tham gia kiểm tra, chứng nhận chất lượng VSATTP
nông lâm thủy sản.
2.5.4. Nâng cao vai trò cầu nối trong quản lý
chất lượng, VSATTP nông sản của các hội, hiệp hội sản xuất. Thiết lập cơ chế hỗ
trợ các hiệp hội nhà sản xuất, chế biến.
2.6. Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác khu vực;
khai thác hiệu quả hỗ trợ quốc tế về đảm bảo VSATTP nông sản.
2.6.1. Tăng cường tham gia các hoạt động của
các tổ chức quốc tế FAO, IPPC, OIE, CODEX,… nâng cao vai trò và tham gia tích
cực vào quá trình xây dựng tiêu chuẩn quốc tế.
2.6.2. Đẩy mạnh việc đàm phán, ký kết các
thỏa thuận song phương và đa phương với các nước, khu vực và vùng lãnh thổ theo
hướng thừa nhận lẫn nhau.
2.6.3. Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác khu vực,
khai thác hiệu quả và hỗ trợ quốc tế về đảm bảo VSATTP nông lâm thủy sản.
2.6.4. Khai thác hiệu quả các dự án, nâng cao
hiệu quả hỗ trợ quốc tế thông qua cải thiện sự phối hợp của các dự án, chương
trình SPS do nước ngoài tài trợ và của Việt Nam. Tăng cường vai trò điều phối
của nhà tài trợ để góp phần sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực và tài chính nhà
nước đầu tư.
2.6.5. Xây dựng các dự án kêu gọi tài trợ
nước ngoài cho công tác quản lý chất lượng các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất thực phẩm, VSATTP nông lâm thủy sản tập trung vào các nhóm dự án: Hỗ trợ
kỹ thuật; Hỗ trợ đào tạo phát triển nguồn nhân lực; Hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng
công nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến; Xây dựng các mô hình điểm về phát
triển sản xuất đảm bảo chất lượng.
2.6.6. Vận hành hiệu quả Văn phòng Thông báo
và Hỏi đáp quốc gia về TBT/SPS. Tăng cường năng lực Nhóm Đặc trách kỹ thuật về
thương mại thuộc Vụ Hợp tác Quốc tế - Bộ NN&PTNT nhằm tăng cường quan hệ
điều phối giữa các dự án hỗ trợ về VSATTP nông lâm thủy sản.
2.7. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật
2.7.1. Xây dựng kế hoạch hành động nhằm tổ
chức thực hiện có hệ thống và thường xuyên hơn công tác phổ biến, tuyên truyền,
giáo dục pháp luật và kiến thức VSATTP, nâng cao nhận thức trong CBCC nhà nước,
toàn thể hệ thống chính trị, các chủ thể tham gia chuỗi cung ứng và sử dụng sản
phẩm (bao gồm nông dân, ngư dân, diêm dân, chủ trang trại, cơ sở chế biến, giết
mổ, chế biến, đại lý kinh doanh, … và người tiêu dùng) cũng như ý thức về
VSATTP trong toàn thể nhân dân.
2.7.2. Xây dựng lộ trình và đưa nội dung ATTP
vào giáo trình giảng dạy ở các cấp học, đặc biệt vào giảng đường đại học, cao
đẳng, trung học chuyên ngành đảm bảo VSATTP (phân tích nguy cơ,…).
2.7.3. Đưa vào hoạt động ổn định, thường
xuyên và định kỳ các chương trình phổ biến, tuyên truyền VSATTP (trên ấn phẩm
xuất bản; truyền hình; truyền thanh; hội thi …). Xây dựng Website minh bạch hóa
pháp luật về VSATTP nông lâm thủy sản bằng tiếng Việt và tiếng Anh phục vụ mọi
chủ thể tham gia thị trường thực phẩm nông lâm thủy sản, tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư tìm hiểu cơ chế, chính sách đầu tư vào Việt Nam trong
lĩnh vực sản xuất thực phẩm nông lâm thủy sản.
2.7.4. Thu hút sự tham gia đông đảo của toàn
thể lực lượng xã hội (đoàn thanh niên, hội liên hiệp phụ nữ, các văn nghệ sĩ
...) để vận động, nâng cao nhận thức VSATTP, đặc biệt là vệ sinh thường thức, vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong tiêu dùng và sản xuất - kinh doanh thực
phẩm.
2.7.5. Đẩy mạnh đầu tư kinh phí cho công tác
tuyên truyền vận động, đào tạo nông, ngư dân nuôi trồng và sản xuất các loại
nông sản sạch, an toàn. Chú trọng tuyên truyền sản xuất kinh doanh thực phẩm
sạch, an toàn ngay từ khâu sản xuất giống, sản xuất thức ăn phục vụ chăn nuôi,
sản xuất phân bón, thuốc BVTV, thú y, chế phẩm sinh học, hóa chất phục vụ cho
chăn nuôi, trồng trọt và nuôi trồng thủy sản. Hướng dẫn, hỗ trợ nông dân áp
dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP, GAHP), nuôi thủy sản an toàn
(BMP, GAqP, CoC) được chế biến theo tiêu chuẩn GMP/SSOP/HACCP đảm bảo chất
lượng, VSATTP…)
2.7.6. Đẩy mạnh đầu tư kinh phí cho công tác
tuyên truyền vận động nông dân tham gia các câu lạc bộ, tổ hợp tác tiến tới
thành lập hợp tác xã nông nghiệp.
3. Các Chương trình,
dự án:
3.1. Xây dựng và triển khai các chương
trình, đề án, dự án trong các đề án đã được phê duyệt (Quyết định số
112/QĐ-BNN-QLCL ngày 14/01/2009 ban hành Đề án tăng cường năng lực quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh thực phẩm nông lâm sản và thủy sản đến
năm 2015):
3.1.1. Các Chương trình:
- Chương trình phát triển vùng sản xuất an
toàn thực phẩm nông thủy sản.
- Chương trình giám sát ô nhiễm sinh học và
tồn dư các chất độc hại trong sản phẩm động vật.
- Chương trình giám sát ô nhiễm sinh học và
tồn dư các chất độc hại trong sản phẩm thực vật.
- Chương trình kiểm soát vệ sinh an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản sau thu hoạch.
3.1.2. Các Dự án:
- Dự án: Tuyên truyền, giáo dục, đào tạo tập
huấn phục vụ quản lý chất lượng, ATVSTP.
- Dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất các cơ
quan thuộc Cục Quản lý CL NLTS.
- Dự án hoàn thiện hệ thống kiểm nghiệm, kiểm
chứng và chứng nhận chất lượng.
- Dự án xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu về chất lượng, ATVSTP nông lâm thủy sản.
3.2. Các Chương trình, dự án đề xuất
mới:
- Dự án “Điều tra, đánh giá thực trạng quản
lý chất lượng NLS&TS”.
- Dự án “Quy hoạch phát triển, xã hội hóa hệ
thống kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng nông lâm sản và thủy sản”.
- Dự án “Đầu tư tăng cường năng lực các Chi
cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản các tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương”.
- Dự án “Đào tạo tăng cường năng lực lực
lượng cán bộ quản lý chất lượng nông lâm thủy sản”.
- Dự án “Truyền thông, phổ biến, giáo dục
pháp luật đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản”;
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Tổ chức điều hành Đề án
4.1.1. Thành lập Ban Điều hành Đề án do Thứ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Trưởng ban, các thành viên là
đại diện lãnh đạo Cục QLCL NLS&TS, Cục NTTS, Cục KT&VNLTS, Cục Chăn
nuôi, Cục Thú y, Cục Trồng trọt, Cục BVTV, Cục CB, TM NLS&TM, Vụ KHCN,
Trung tâm khuyến nông quốc gia, Hiệp hội Bảo vệ thực vật, Hiệp hội chăn nuôi,
Hiệp hội chế biến thủy sản, Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam, Hiệp hội Điều Việt
Nam, Hiệp hội Chè Việt Nam, Hiệp hội Trái cây Việt Nam và Hiệp hội lương thực
Việt Nam.
4.1.2. Tổ Thư ký giúp việc Ban Điều hành do
Trưởng ban quyết định thành lập.
4.1.3. Các cơ quan, tổ chức được phân công
chủ trì các hoạt động của Đề án thành lập Tổ công tác hoặc bộ phận chuyên trách
để chỉ đạo, điều hành và quản lý việc triển khai thực hiện các hoạt động đó và
phối hợp với Ban Điều hành Đề án.
4.2. Phân công trách nhiệm
4.2.1. Cục QLCL NLS&TS
- Chủ trì thực hiện Đề án; tổ chức phối hợp,
kiểm tra, đánh giá, tổng kết và báo cáo việc thực hiện các hoạt động của Đề án
trên phạm vi cả nước.
- Thường trực giúp việc Trưởng ban điều hành
và tổ chức hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án.
- Xây dựng, ban hành các văn bản QPPL, quy
phạm kỹ thuật liên quan đến quản lý chất lượng, VSATTP nông lâm thủy sản thuộc
lĩnh vực quản lý được giao.
- Chủ trì thực hiện các tiểu Đề án, dự án,
chương trình theo phân công tại Phụ lục kèm theo.
4.2.2. Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính:
- Xây dựng chính sách đầu tư và cân đối vốn
đầu tư phát triển quản lý chất lượng, VSAT thực phẩm nông lâm sản và thủy sản trong
các kế hoạch hàng năm và 5 năm.
- Ưu tiên xem xét bố trí vốn thực hiện các
tiểu đề án, chương trình, dự án đã được xác định trong Đề án;
- Chủ trì xây dựng Đề án áp dụng cơ chế tài
chính tự chủ một phần kinh phí từ nguồn thu dịch vụ công và phí, lệ phí cho các
đơn vị quản lý chất lượng, VSATTP nông lâm sản và thủy sản.
4.2.3. Vụ Pháp chế:
- Chủ trì rà soát, xây dựng lộ trình hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng, VSATTP trong phạm vi
quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Xây dựng và tổ chức chương trình phổ biến,
tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến thức VSATTP NLS&TS 2010 – 2020.
4.2.4. Các Viện, Trường thuộc Bộ:
- Phối hợp với các cơ quan thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, và chỉ đạo tổ chức thực hiện bổ sung
chương trình đào tạo về kiểm soát chất lượng, VSAT thực phẩm trong các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp.
4.2.5. Vụ Khoa học – Công nghệ và Môi
trường:
- Tham mưu cho Bộ chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ
xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về VSATTP.
- Tăng cường các đề tài nghiên cứu khoa học
về lĩnh vực quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản.
4.2.6. Thanh tra Bộ:
- Hoàn thiện Nghị định về tổ chức thanh tra
ngành NN&PTNT.
- Tổ chức kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên
ngành về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
4.2.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn các tỉnh:
- Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý chất
lượng nông lâm sản và thủy sản ở địa phương theo Thông tư liên tịch
31/2009/TTLT-BNN-BNV.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng xây dựng và
tổ chức thực hiện các dự án đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân
lực phục vụ quản lý chất lượng, VSATTP nông lâm thủy sản tại địa phương.
- Triển khai nhiệm vụ quản lý chất lượng,
VSATTP nông lâm thủy sản được phân cấp;
- Xây dựng, trình UBND ban hành các chính
sách, văn bản QPPL, tiêu chuẩn, định mức về phân công, tổ chức bộ máy và cán bộ
quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ở địa phương; và tham gia xây dựng
và thực hiện các chương trình, đề án, dự án do Bộ NN&PTNT tổ chức thực hiện.
- Trình UBND tỉnh phương án chủ động bảo đảm
kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ
quan, tổ chức liên quan triển khai các hoạt động của Đề án này.
4.2.8. Các Hiệp hội ngành hàng:
- Tham gia đề xuất cơ chế, chính sách quản lý
chất lượng, VSATTP nông lâm sản và thủy sản;
- Kịp thời cung cấp thông tin về cơ chế chính
sách, luật lệ và phối hợp hoạt động của các hội viên trong việc đầu tư cơ sở
vật chất kỹ thuật, nghiên cứu khoa học công nghệ, đào tạo cán bộ nâng cao năng
lực đảm bảo chất lượng, VSATTP trong sản xuất kinh doanh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng các Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Thú
y, Chăn nuôi, Trồng trọt, Bảo vệ thực vật, Chế biến Thương mại Nông Lâm Thủy sản
và nghề muối, Nuôi trồng thủy sản, Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản; thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ NN&PTNT; Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Lãnh đạo Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, QLCL.
|
BỘ TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|