ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2020/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
20 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm
ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 100/TTr-SNN ngày
12/06/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung
quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm,
thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/8/2020 và bãi bỏ Quyết định số 85/2016/QĐ-UBND ngày 29/01/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định phân công, phân cấp kiểm tra cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp (b/c);
- Vụ pháp chế, Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Giang;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Văn phòng, các Ban HĐND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VP UBND tỉnh:
+ LĐVP, TH, CNN, KGVX, TTTT, TKCT;
+ Lưu: VT, NNThăng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN
XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM NÔNG, LÂM, THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2020/QĐ-UBND ngày 20/7/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội
dung quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, cụ thể:
- Cơ quan thẩm định, chứng nhận
cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn
thực phẩm;
- Cơ quan quản lý điều kiện bảo
đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
- Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị trong công tác thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
và quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản về an toàn thực
phẩm.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, thẩm định
Tuân thủ theo nguyên tắc quản
lý an toàn thực phẩm quy định tại Điều 3, Luật An toàn thực phẩm năm 2010 và đảm
bảo tính thống nhất, không chồng chéo, công khai, minh bạch.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Cơ
quan thẩm định, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong
sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao nhiệm vụ và chỉ đạo các Chi cục quản lý Nhà nước chuyên ngành trực
thuộc Sở thẩm định, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối
với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản do Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc cơ quan cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở, cụ thể:
a) Cơ sở trồng trọt, kể cả hoạt
động sơ chế tại cơ sở trồng trọt.
b) Cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết
mổ, sơ chế sản phẩm có nguồn gốc động vật. c) Cơ sở nuôi trồng thủy sản.
d) Cơ sở sơ chế, chế biến nông
sản (sản phẩm có nguồn gốc động, thực vật), thủy sản độc lập; cơ sở kinh doanh
nông, lâm, thủy sản; cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, kinh doanh muối
ăn trong nước; kho lạnh bảo quản nông, lâm, thủy sản; cơ sở sản xuất nông, lâm,
thủy sản gắn liền với sản xuất vật liệu bao gói; nước đá dùng cho bảo quản, chế
biến nông, lâm, thủy sản; cơ sở sản xuất, kinh doanh tổng hợp nông, lâm, thủy sản.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố giao nhiệm vụ và chỉ đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
các huyện, Phòng Kinh tế thành phố thẩm định, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chế
biến nông, lâm, thủy sản.
3. Một cơ sở sản xuất, kinh
doanh chỉ chịu sự thẩm định, chứng nhận bởi một cơ quan. Đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh nhiều sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc thẩm quyền quản
lý từ 02 đơn vị trở lên thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập
Đoàn liên ngành thẩm định, đánh giá (cơ sở có khối lượng sản phẩm nhiều, chiếm
ưu thế thuộc cơ quan quản lý nào thì cơ quan đó chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan lập danh sách thành viên Đoàn gửi Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn xem xét quyết định).
Điều 5. Cơ
quan quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố giao nhiệm vụ và chỉ đạo:
1. Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các huyện, phòng Kinh tế thành phố thực hiện ký Bản cam kết sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn đối với cơ sở sản xuất,
sơ chế, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản do Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thuộc đối tượng quy định tại
khoản 8, 9, 10 Điều 3 Nghị định 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm.
2. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn: Quản lý và thực hiện ký Bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản an toàn đối với cơ sở sản xuất, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ
không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác
xã; các trang trại đạt tiêu chí theo Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ngày
28/02/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí kinh tế
trang trại.
Điều 6. Cấp
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
1. Việc cấp Giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm được thực hiện theo nguyên tắc cơ quan nào thẩm
định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông, lâm, thủy sản thì cơ quan đó cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm.
2. Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản được thực hiện
theo Điều 17, Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Tổ chức chỉ đạo, triển khai
thực hiện quy định về quản lý an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa
bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm; thành lập
Đoàn thẩm định liên ngành.
3. Phân công cho các Chi cục Quản
lý nhà nước chuyên ngành thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định,
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo điều 4 quy định này; chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thẩm định, cấp Giấy chứng nhận
thuộc phạm vi quản lý.
4. Trường hợp có phát sinh loại
hình sản xuất, kinh doanh mới thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc có biến động về tổ chức, Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn căn cứ hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc Sở quyết định phân
công quản lý cho các cơ quan kiểm tra cấp tỉnh, đồng thời hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố phân công cho cơ quan kiểm tra.
Điều 8. Sở
Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thẩm định và tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện
hàng năm theo quy định.
Điều 9.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cung cấp danh sách các cơ sở
đăng ký mới, dừng hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thực
phẩm nông , lâm, thủy sản do ngành nông nghiệp quản lý cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn định kỳ vào ngày 15/6 và 15/12 hàng năm để thống kê, rà
soát phục vụ thẩm định tại cơ sở.
Điều 10. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tổ
chức thẩm định, đánh giá xếp loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã được phân
công trên địa bàn; thông báo công khai danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh
đủ điều kiện, không đủ điều kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực thẩm và cơ sở
không chấp hành nội dung cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm
an toàn; xây dựng kế hoạch kiểm tra và thực hiện kiểm tra các nội dung đã cam kết
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản không thuộc diện cấp Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Lưu trữ hồ sơ tài liệu và thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định.
4. Bố trí cân đối nguồn lực,
kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản trên địa bàn theo phân công, phân cấp tại địa phương.
5. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thực hiện các hoạt động về quản lý an toàn thực phẩm
nông, lâm, thủy sản đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn quản
lý.
6. Cập nhật, rà soát, thống kê
các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của cấp
huyện và của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn; tổng hợp báo
cáo kết quả thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý
trên địa bàn về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Điều 11.
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản
Thực hiện theo quy định tại Điều
24 Thông tư số 38/2018/TT- BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh
thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Điều 11 Thông tư số
17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở
sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 12.
Chế độ báo cáo
Cơ quan thẩm định, cấp giấy chứng
nhận, cơ quan quản lý quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này có trách nhiệm
báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo định kỳ: Báo cáo 6 tháng
đầu năm gửi trước 20 tháng 6 (thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo);
Báo cáo năm gửi trước 20 tháng 12 (thời gian chốt số liệu được tính từ ngày 15
tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo). Báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản tại địa phương để theo dõi, tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
Điều 13.
Quy định chuyển tiếp
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và các cơ sở
đã thực hiện ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản an
toàn trước ngày Quyết định này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời
hạn ghi trên Giấy chứng nhận .
Điều 14.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân báo cáo bằng văn bản về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, quyết định./.