Quyết định 2299/QĐ-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Sơn La

Số hiệu 2299/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/09/2016
Ngày có hiệu lực 26/09/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Cầm Ngọc Minh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2299/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 26 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04/2016/NQ-HĐND NGÀY 04 THÁNG 8 NĂM 2016 CỦA HĐND TỈNH SƠN LA (KHÓA XIV) VỀ PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM (%) PHÂN CHIA KHOẢN THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT GIỮA CÁC CẤP NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐND ngày 04 tháng 8 năm 2016 của HĐND tỉnh Sơn La khóa XIV, kỳ họp thứ 2 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia khoản thu tiền sử dụng đất giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Sơn La;

Căn cứ công văn số 140/TT HĐND ngày 20 tháng 9 năm 2016 của Thường trực HĐND tỉnh về xử lý những khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 600/TTr-STC và Tờ trình số 601/TTr-STC ngày 16 tháng 9 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định quản lý, sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2016 như sau:

1. Thu tiền sử dụng đất do các hộ gia đình, cá nhân nộp và thuộc thẩm quyền giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của UBND huyện, thành phố (gồm cả thu từ đất có nguồn gốc từ các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác) điều tiết 100% ngân sách huyện, thành phố. Việc quản lý, sử dụng thực hiện theo cơ chế như sau:

1.1. Phân bổ tối thiểu 20% cho công tác rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính Phủ. Trường hợp các huyện, thành phố chưa trích đủ 20% theo tỷ lệ quy định (từ năm 2013 - 2015), hoặc đã sử dụng sang mục đích khác, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm bố trí nguồn vốn khác để hoàn trả, đảm bảo tỷ lệ theo quy định.

Trường hợp nguồn kinh phí trích trong năm, không sử dụng hết cho công tác soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các huyện, thành phố lập phương án sử dụng nguồn vốn gửi Sở Tài chính chủ trì phối hợp với, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trước khi trình HĐND huyện, thành phố quyết định sử dụng cho nội dung khác.

1.2. Phân bổ tối thiểu 30% cho công tác bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư, kinh phí quy hoạch chi tiết, định giá đất, chi phí tổ chức đấu giá đất, chi phí đầu tư hạ tầng của dự án tạo quỹ đất để bán đấu giá quyền sử dụng đất. Trường hợp nguồn kinh phí giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng dự án tạo quỹ đất để bán đấu giá, tạm ứng từ Quỹ phát triển đất tỉnh, và các nguồn vốn vay hợp pháp khác, thì nguồn thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất được ưu tiên hoàn trả các nguồn vốn đã vay, tạm ứng.

1.3. Nguồn kinh phí còn lại, ưu tiên đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, thu hút đầu tư, giải quyết việc làm tại địa bàn các bản, tiểu khu, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn có diện tích đất bán đấu giá. Sau khi đã phân bổ nguồn vốn cho các dự án tại địa bàn nêu trên, còn dư mới thực hiện điều chỉnh sang các dự án, công trình khác.

Trong năm tại các địa bàn phát sinh số thu tiền sử dụng đất, (xã, phường, thị trấn), các dự án chưa được phê duyệt hoặc chưa triển khai xong thủ tục hồ sơ theo quy định, UBND huyện, thành phố báo cáo HĐND huyện, thành phố cho phép bố trí cho các dự án khác và thực hiện hoàn trả ngay sau khi các dự án trên địa bàn phát sinh số thu tiền sử dụng đất được duyệt.

1.4. Nguyên tắc phân bổ các nội dung chi và dự án tại Mục 1.1; 1.2; 1.3 phải phù hợp với cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất; không được phát sinh nợ xây dựng cơ bản do bố trí dự án không phù hợp với nguồn thu tiền sử dụng đất.

1.5. Quy trình thực hiện (bao gồm cả số phát sinh vượt dự toán được giao).

- Các huyện, thành phố lập danh mục dự án phân bổ nguồn vốn gửi Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính.

- Sở Kế hoạch đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án phân bổ của các huyện, thành phố, trình HĐND, UBND cho ý kiến trước khi trình HĐND huyện, thành phố phê duyệt. Thời gian thực hiện không quá 5 ngày làm việc ktừ khi tiếp nhận đủ hồ sơ của các huyện, thành phố.

- Căn cứ thông báo của Sở Kế hoạch và đầu tư về ý kiến của HĐND UBND tỉnh đối với phương án phân bổ nguồn thu tiền sử dụng đất, UBND các huyện, thành phố trình HĐND huyện, thành phố xem xét quyết nghị.

- Sau 10 ngày khi HĐND huyện, thành phố quyết nghị, UBND huyện, thành phố tổng hợp báo cáo HĐND, UBND tỉnh phương án phân bổ phân bổ vốn và danh mục dự án được bố trí từ nguồn thu sử dụng đất.

2. Tiền thu sử dụng đất do các tổ chức kinh tế; thu tiền sử dụng đất đối với đất có nguồn gốc từ các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức khác, do các doanh nghiệp, tổ chức trực tiếp nộp ngân sách và thuộc thẩm quyền giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cấp tỉnh: Điều tiết 100% về ngân sách tỉnh. Việc quản lý, sử dụng thực hiện như sau:

2.1. Phân bổ nguồn thu tiền sử dụng đất điều tiết về ngân sách tỉnh

- Trích bổ sung quỹ phát triển đất,theo kế hoạch sử dụng hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, mức trích tối đa không quá 30%.

- Hoàn trả các khoản ngân sách tỉnh vay, tạm ứng để đầu tư phát triển.

- Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí đầu tư hạ tầng, tạo quỹ đất để bán đấu giá đối với các dự án do cấp tỉnh tổ chức thực hiện.

- Bố trí nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư thuộc cấp tỉnh; xây dựng trụ sở làm việc mới và đầu tư các dự án trọng điểm của tỉnh theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007, Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước.

[...]