ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2289/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 26 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP TỔ CÔNG TÁC CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH KIỂM TRA
VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, KẾT LUẬN, CHỈ ĐẠO CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
Căn cứ Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2016 của UBND tỉnh về việc về việc ban hành
Quy chế làm việc của UBND tỉnh Sơn La khóa XIV nhiệm kỳ 2016 - 2021;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (sau đây gọi
tắt là Tổ công tác 2289).
(có Danh sách Tổ công tác kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Giao Tổ công tác kiểm
tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ,
kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 3. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế hoạt động của Tổ công tác.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; người đứng đầu các cơ quan, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN và các tổ chức chính
trị-xã hội tỉnh;
- Như Điều 5;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP, Ban TCD, Các phòng khối nội dung; Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, NC, D100b.
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
DANH SÁCH
THÀNH LẬP TỔ CÔNG TÁC CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, KẾT LUẬN, CHỈ ĐẠO CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH
UBND TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 2289/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2016 của Chủ
tịch UBND tỉnh Sơn La)
TT
|
Họ và tên
|
Chức vụ, đơn vị
|
Trách nhiệm
|
1
|
Nguyễn Văn Cảnh
|
Chánh Văn phòng UBND tỉnh
|
Tổ trưởng Tổ công tác
|
2
|
Đào Đình Thi
|
Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh
|
Tổ phó Tổ công tác
|
3
|
Phan Ngọc Bắc
|
Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh
|
Tổ phó Tổ công tác
|
4
|
Lê Bắc Hải
|
Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh
|
Thành viên
|
5
|
Hà Ngọc Châu
|
Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Thành viên
|
6
|
Nguyễn Anh Tuấn
|
Phó Giám đốc Sở Tài chính
|
Thành viên
|
7
|
Nguyễn Viết Hưng
|
Phó Giám đốc Sở Nội vụ
|
Thành viên
|
8
|
Bùi Hồng Hải
|
Phó Chánh thanh
tra tỉnh
|
Thành viên
|
9
|
Lù Văn Dũng
|
Phó Giám đốc Sở Tư pháp
|
Thành viên
|
10
|
Vũ Ngọc Hải
|
Trưởng phòng Tổng hợp VP
UBND tỉnh
|
Thường trực Tổ công tác
|
11
|
Nguyễn Anh Tú
|
Phó Trưởng phòng Tổng hợp VP
UBND tỉnh
|
Thường trực, Thư ký Tổ công tác
|
12
|
Trần Thị Minh Hoà
|
Trưởng phòng Nội chính VP UBND tỉnh
|
Thường trực Tổ công tác
|
13
|
Nguyễn Văn Mạnh
|
Trưởng phòng Kinh tế VP UBND tỉnh
|
Thường trực Tổ công tác
|
14
|
Sòi Đức Nghĩa
|
Trưởng phòng Khoa giáo Văn xã, VP UBND tỉnh
|
Thường trực Tổ công tác
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
TỔ CÔNG TÁC CỦA CHỦ TỊCH UBND TỈNH KIỂM TRA VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ, KẾT LUẬN, CHỈ ĐẠO CỦA UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 2289/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2016 của Chủ
tịch UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn, nguyên tắc làm việc, phương thức hoạt động của
Tổ công tác của Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Thành viên Tổ công tác, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm
thực hiện nghiêm túc nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Vị
trí, chức năng của Tổ công tác
1. Vị trí
Tổ công tác do Chủ tịch
UBND tỉnh thành lập, hoạt động dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Chức năng
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch
UBND tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện
các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc làm việc của Tổ công tác
1. Tổ công tác làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm của Tổ trưởng; mỗi thành
viên Tổ công tác chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh, Tổ trưởng Tổ công tác trong phạm
vi nhiệm vụ được phân công.
2. Tổ công tác họp định kỳ 1 tháng
một lần, trừ trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Tổ trưởng Tổ công tác.
Bên cạnh hình thức họp trực tiếp để thảo luận, Tổ công tác có thể lấy ý kiến
tham gia của các thành viên bằng văn bản.
3. Tổ trưởng (hoặc Tổ phó khi được
Tổ trưởng giao) là người chủ trì và kết luận các cuộc họp
của Tổ công tác; ký các văn bản của Tổ công tác UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan.
4. Tổ công tác sử dụng con dấu của
Văn phòng UBND tỉnh.
5. Công khai, minh bạch, khách
quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Chương II
PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 4.
Phương thức hoạt động của Tổ công tác
1. Tổ trưởng Tổ công tác tổ chức phương thức hoạt động của Tổ phù hợp với tính chất của Tổ; thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
2. Khi thành lập Đoàn kiểm tra, Tổ công tác có thể mời đại diện các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan
tham gia Đoàn kiểm tra.
Điều 5. Nhiệm
vụ của Tổ công tác
1. Xây
dựng Kế hoạch hoạt động, Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra
các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND, Chủ
tịch UBND tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc phân loại văn bản,
cập nhật nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống Quản lý cơ
sở dữ liệu theo dõi tại Văn phòng UBND
tỉnh; việc cập nhật kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo
của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao
trên Hệ thống Quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi tại các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố.
3. Kiểm
tra việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố.
4. Đánh giá toàn diện, đầy đủ tiến
độ, chất lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND,
Chủ tịch UBND tỉnh giao so với yêu cầu đề ra; có ý kiến về sự phù
hợp của nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo đã giao so với thực tiễn.
5. Kịp thời phát hiện những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo
đã giao để tham mưu, đề xuất với UBND,
Chủ tịch UBND tỉnh hướng giải quyết hoặc có biện pháp điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan.
6. Định kỳ hàng tháng hoặc sau mỗi
đợt kiểm tra, báo cáo đầy đủ và chính xác tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ,
kết luận, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; kiến nghị các biện pháp khắc
phục những tồn tại, hạn chế của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố được kiểm tra; kiến nghị
các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định (nếu có) với UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên Tổ công tác
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng
Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND tỉnh về các nhiệm vụ và các mặt hoạt động của Tổ công
tác;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Tổ công tác;
c) Điều hành, phân công, chỉ đạo
các thành viên Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ được giao;
d) Phê duyệt kế hoạch hoạt động của
Tổ công tác, quyết định thành lập Đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra;
đ) Triệu tập và chủ trì các phiên
họp của Tổ công tác;
e) Báo cáo UBND, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Tổ
Công tác; kết quả kiểm tra và các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
g) Báo cáo, trình Chủ tịch
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Tổ công tác; bổ
sung, thay thế thành viên khi cần thiết.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ phó
Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ
tịch UBND tỉnh, Tổ trưởng Tổ công tác về các nhiệm vụ được phân
công;
b) Chỉ đạo, điều hành các hoạt động
của Tổ Công tác theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác
hoặc khi được Tổ trưởng Tổ công tác ủy quyền;
c) Ký các văn bản điều hành hoạt động
của Tổ công tác và các văn bản liên quan đến việc kiểm tra
các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố trong việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ
đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Tổ trưởng Tổ công tác;
d) Điều hành, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của thành viên Tổ công tác trong phạm
vi nhiệm vụ được giao;
đ) Báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác về
kết quả thực hiện các công việc, các mặt hoạt động đã được ủy quyền.
3. Nhiệm vụ của Thường trực Tổ
công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng
Tổ công tác về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Tổng hợp và giúp Tổ trưởng Tổ
công tác điều phối các hoạt động của Tổ công tác;
c) Tham mưu, giúp Tổ trưởng Tổ
công tác trong việc triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Tổ công tác; đề xuất
Kế hoạch hoạt động của Tổ công tác trình Tổ trưởng Tổ công tác phê duyệt;
d) Tham mưu, đề xuất với Tổ trưởng
Tổ công tác về việc thành lập Đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra, trình Tổ trưởng
Tổ công tác quyết định;
đ) Triển khai việc rà soát, tổng hợp
tình hình phân loại văn
bản và cập nhật nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND, Chủ
tịch UBND tỉnh giao của các đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh
trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi;
e) Triển khai việc tổng hợp, xây dựng
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác;
g) Đôn đốc các thành viên Tổ công
tác, các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố chuẩn bị báo cáo, tài liệu liên quan theo
yêu cầu của Tổ trưởng Tổ công tác;
h) Tổ chức việc dự thảo các văn bản,
tài liệu cho các cuộc họp, cuộc làm việc của Tổ công tác và các văn bản, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra
các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo
của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; chuẩn bị
công tác hậu cần cho các cuộc họp, làm việc của Tổ công tác, trình Tổ trưởng Tổ
công tác phê duyệt.
4. Nhiệm vụ của thành viên Tổ công
tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng
Tổ công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Theo dõi, rà soát kết quả thực
hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch
UBND tỉnh giao các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc lĩnh vực theo
dõi, thực hiện của bộ, cơ quan mình để đôn đốc thực hiện bảo đảm đúng tiến độ;
đánh giá kết quả thực hiện so với yêu cầu đề ra; có ý kiến
về sự phù hợp của nhiệm vụ, kết luận, chỉ
đạo đã giao so với thực tiễn;
c) Kịp thời phát hiện những vướng
mắc, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao
các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố và đề xuất giải quyết những vướng mắc, bất cập
đó;
d) Đề xuất các nội dung kiểm tra
thuộc lĩnh vực theo dõi, phụ trách của sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố được giao phụ trách; chuẩn bị tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra do mình đề xuất hoặc
theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác;
đ) Báo cáo, cung cấp kịp thời,
chính xác các thông tin liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo
của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao do sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố được
giao phụ trách, theo dõi theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ công tác;
e) Đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt
chẽ với Thường trực Tổ công tác trong xử lý công việc, đặc
biệt trong tham mưu, đề xuất các nội dung liên quan việc kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
được phân công.
5. Nhiệm vụ của Thư ký Tổ công
tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng
Tổ công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Rà soát, theo dõi, đôn đốc việc
phân loại văn bản, cập nhật nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi;
c) Rà soát, tổng hợp việc cập nhật
thông tin tình hình thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao
sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố để đôn đốc các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện
theo đúng yêu cầu đề ra;
d) Theo dõi hoạt động của Hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, kịp thời kiến nghị hiệu chỉnh, sửa đổi khi cần
thiết;
đ) Giúp Thường trực Tổ công tác
đôn đốc các thành viên Tổ công tác, các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố chuẩn bị
báo cáo, tài liệu liên quan theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ công tác; dự thảo các
văn bản, tài liệu cho mỗi cuộc họp, cuộc làm việc của Tổ công tác và các văn bản, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra
các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo
của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; chuẩn bị
công tác hậu cần cho các cuộc họp, làm việc của Tổ công tác;
e) Tham mưu, đề xuất với Thường trực
Tổ công tác về các nội dung liên quan đến việc kiểm tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
được phân công.
Điều 7. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Tổ công tác, Đoàn kiểm tra có
quyền yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo,
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, các tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và liên quan đến nội dung kiểm
tra theo yêu cầu của Tổ công tác hoặc Đoàn kiểm tra.
3. Tổ công tác có trách nhiệm báo
cáo định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, kết quả hoạt động của Tổ công tác.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Kinh
phí hoạt động của Tổ công tác
Kinh phí hoạt động của Tổ công tác
được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Văn phòng UBND. Việc thanh, quyết toán kinh phí hoạt động của Tổ công tác thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố tạo điều kiện
cho Tổ công tác, Đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ, không làm cản trở đến hoạt
động của Tổ công tác và Đoàn kiểm tra.
2. Trong quá trình hoạt động, thực
thi nhiệm vụ của Tổ công tác, nếu có khó khăn, vướng mắc, Tổ trưởng Tổ công tác
trực tiếp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để cho ý kiến chỉ đạo,
giải quyết./.