ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2363/QĐ-CTUBBT
|
Phan
Thiết, ngày 18 tháng 9 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND do Quốc Hội Nước Cộng hòa Xã hội chủ Nghĩa Việt Nam khóa IX, kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số: 01/2003/TTLT- BTNMT-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban Nhân dân quản lý Nhà nước về Tài
nguyên và Môi trường ở địa phương.
- Căn cứ Quyết định số: 41/2003/QĐ-UBBT ngày 13/6/2003 của UBND Tỉnh về việc
thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số:
32/TT/TNMT ngày 10/9/2003 và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo Quyết định: "Bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước, tổ chức bộ máy,
biên chế và môi quan hệ công tác của Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận".
Điều 2:
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận có trách
nhiệm thực hiện đúng theo những nội dung được quy định tại Bản quy định này.
Điều 3:
Các ông Chánh Văn phòng HĐND&UBND Tỉnh, Trưởng ban Tổ
chức chính quyền Tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường Bình Thuận căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
|
KT.CHỦ
TỊCH UBND TỈNH BÌNH THUẬN
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Dũng Nhật
|
BẢN QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm từ theo Quyết định số 2363/QĐ-CTUBBT ngày 18 tháng 9 năm 2003
của Chủ tịch UBND Tỉnh Bình Thuận )
Chương I:
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều
1: Vị trí, chức năng:
1.1 - Sở Tài nguyên và Môi trường
Bình Thuận là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; giúp UBND Tỉnh thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về tài nguyện đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ trên địa bàn Tỉnh theo quy định
của pháp luật.
1.2 - Sở Tài nguyên và Môi trường
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của UBND Tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.3 - Sở Tài nguyên và Môi trường
Bình Thuận có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Bình Thuận.
Điều 2:Nhiệm
vụ:
2.1- Trên cơ sở các văn bản pháp
quy của Nhà nước, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, cụ thể hoá
trình UBND Tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị hoặc hướng dẫn chỉ đạo thực hiện
đảm bảo tính thống nhất trong việc thực hiện các chế độ chính sách pháp luật về
quản lý tài nguyên, môi trường trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ và
các quy định hiện hành của Nhà nước;
2.2- Căn cứ vào quy hoạch-kế hoạch
phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh và chiến lược phát triển ngành. Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng
năm về tài nguyên và môi trường trên địa bàn Tỉnh trình UBND Tỉnh phê duyệt và
tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện các chương trình, kế hoạch đó. Đồng thời
hướng dẫn các Huyện, Thành phố xây đựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng tài nguyên
và bảo vệ nó trường trình UBND tỉnh phê duyệt;
2.3 -Trình UBND Tỉnh quyết định
các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi thường trên địa bàn của Tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện;
2.4 - Tổ chức, chỉ đạo thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
xét duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài
nguyên và môi trường;
2.5 - Về tài nguyên đất:
2.5.1- Giúp UBND Tỉnh lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp Tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
2.5.2- Tổ chức thẩm định, trình
UBND Tỉnh xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện và kiểm tra
việc thực hiện;
2.5.3 - Trình UBND Tỉnh quyết định
giao đấu cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng thuộc thẩm
quyền của UBND Tỉnh;
2.5.4 - Tổ chức thực hiện việc
điều tra khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính;
đăng ký đất đai; lập, quản lý, chỉnh lý hồ sơ địa chính; thống kê, kiểm kê đất
đai; ký hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật; đăng ký giao dịch bảo đảm
về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đối với các tổ chức;
2.5.5 - Tham gia đính giá các loại
đất trên địa bàn của Tỉnh theo khun giá, nguyên tắc, phương pháp định giá các
loại đất do Chính phủ quy định;
2.6- Về tài nguyên khoáng sản:
2.6.1- Trình UBND Tỉnh cấp, gia
hạn hoặc thu hồi giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường, than bùn và khai thác tận thu khoáng sản, chuyển nhượng quyền hoạt
động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định của pháp
luật;
2..6.2 - Giúp UBND Tỉnh chủ trì
phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan đế khoanh vùng cấm hoặc tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản trình Chính phủ xem xét quyết định;
2.7-Về tài nguyên nước và khí tượng
thủy văn:
2.7.1 - Tổ chức việc điều tra cơ
bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước (bao gồm cả nước mặt và nước ngầm) theo
hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Trình UBND Tỉnh quy định các biện
pháp bảo vệ tài nguyên nước trong địa bàn của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện;
2.7.2 - Trình UBND Tỉnh cấp, gia
hạn, thu hôi giấy phép hoạt động điều tra, thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo phân cấp và theo dõi kiểm tra việc
thực hiện;
2.7.3 - Tham gia xây dựng phương
án phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong địa bàn của tỉnh;
2.7.4 - Trình UBND Tỉnh cấp, gia
hạn, thu hồi giấy phép hoạt động của các công trình khí tượng thủy văn chuyên
dùng trên địa bàn của Tỉnh; chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp
phép;
2.8-Về môi trường:
2.8.1 - Trình UBND Tỉnh cấp, gia
hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn của tỉnh theo phân cấp.
2.8.2-Tổ chức lập báo cáo hiện
trạng môi trường, xây dựng và tăng cường tiềm lực các trạm quan trắc và phân
tích môi trường theo dõi diễn biến chất lượng môi trường trên địa bàn của Tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
2.8.3- Thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường của các dự án, cơ sở theo phân cấp;
2.8.4- Tổ chức thu phí bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật.
2-9-Về đo đạc và bản đồ:
2.9.1- Thẩm định và đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc ủy quyền cấp phép hoạt động đo đạc và bản
đồ cho các tổ chức và cá nhân đăng ký hoạt động đo đạc và bản đồ ở địa phương;
2.9.2 - Trình UBND Tỉnh phê duyệt
kết quả kiểm tra, thẩm định chất lượng công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ địa
chính, đo đạc và bản đồ chuyên dụng của Tỉnh;
2.9.3 - Tổ chức xây dựng hệ thống
điểm đo đạc cơ sở chuyên dụng thành lập hệ thống bản đồ địa chính, bản đồ
chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng;
2.9.4 - Theo dõi việc xuất bản,
phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan quản ly Nhà nước về xuất bản đình chỉ
việc phát hành, thu hồi các ấn phẩm-bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền Quốc
gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc các địa phương trong Tỉnh; ấn phẩm bản
đồ có sai sót nghiêm trọng về kỹ thuật;
2.10 - Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật;
2.11 -Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện và cấp xã;
2.12- Phối hợp với cơ quan có
liên quan trong việc bác hệ các công trình nghiên cứu, quan trắc và ấn tượng thủy
văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ;
2.13 - Thanh tra, kiểm tra việc
thi hành pháp luật, giaỉ quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các
vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật;
2.14 - Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường; tham gia hợp
tác quốc tế; ấy dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về tài nguyên và môi
trường; khai thác sử dụng có hiệu quả theo quy định của pháp luật;
2.15- Tham gia thẩm định các dự
án, công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
2.16 - Chỉ đạo việc quản lý tiêu
mốc đo đạc, mốc địa giới trên địa bàn của Tỉnh; Phối hợp với Ban Tố chức Chính
quyền tỉnh trình UBND Tỉnh giải quyết các tranh chấp về địa giới hành chính ở 2
cấp huyện và xã trong tỉnh;
2.17 - Quản lý về tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động; tổ chức đào tạo, lý dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn làm công các quản lý về tài nguyên
và môi trường theo quy đình của Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND Tỉnh;
2.18 - Quản lý tài chính, tài sản
của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND Tỉnh;
2.19 - Phối hợp với Sở Tài chính
-Vật giá, Sở Kế hoạch đầu tư và các hành có liên quan xây dựng kế hoạch tài
chính cho nhu cầu công việc hàng năm và cho các dự án đầu tư phát triển ngành
Tài nguyên và Môi trường trinh UBND tỉnh phê duyệt;
2.20- Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường kiến nghị với chủ tịch UBND Tỉnh xem xét đình chỉ việc thi hành hoặc
bãi bỏ những văn bản sai trái của các tổ chức chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, của
UBND và chủ tịch UBND huyện, thành phố. Kiến nghị HĐND tỉnh xem xét đình chỉ,
bãi bỏ các nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới trong lĩnh vực tài nguyên, môi
trường và đo đạc bản đồ;
2.21 - Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ khác có liên: quan theo yêu cầu của UBND tỉnh.
Chương II:
TỐ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3: Tổ
chức bộ máy:
3.1- Sở Tài nguyên và Môi trường
do 01 Giám đốc lãnh đạo theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm trước UBND Tinh, Bộ Tài nguyên và Môi trường và trước
pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở. Giúp việc cho giám đốc Sở có các Phó
giám đốc, được Giám đốc phân công phụ trách từng lĩnh vực công tác cụ thể, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về lĩnh
vực công tác được phân công. Ngoài ra, giúp việc cho Giám đốc còn có đội ngũ
công chức chuyên môn nghiệp vụ và nhân viên phục vụ khác.
3.2- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng các phòng chuyên môn của Sở thực hiện theo phân công phân cấp về quản lý
cán bộ, công chức hiện hành của UBND Tỉnh.
3.3- Giám đốc Sở ủy quyền cho
Phó giám đốc giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Giám đốc và chịu trách
nhiệm về sự ủy quyền đó, Phó giám đốc Sở không được phép ủy quyền cho cấp dưới
Phó giám đốc Sở.
Điều 4: Cơ cấu
tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường bao gồm:
4.1 - Các phòng, ban chuyên môn
thuộc Sở:
1- Văn phòng;
2- Thanh tra Sở;
3- Phòng Quy hoạch - Kế hoạch;
4- Phòng Đăng ký dết đai;
5- Phòng đo đạc bản đồ;
6- Phòng Môi trường;
7- Phòng Tài nguyên khoáng sản;
8- Phòng tài nguyên nước và khí
tượng thủy văn;
4-2- Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở:
- Trung tâm Thông tin Tài nguyên
và Môi trường;
- Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên
và Môi trường;
UBND Tỉnh quyết định thành lập
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo đề nghị cửa Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường và Trưởng Ban Tố chức chính Quyền Tỉnh;
4.3- Các phòng ban và đơn vị thuộc
Sở có Trưởng, Phó các phòng, ban và đơn vị trực thuộc giúp Giám đốc Sở quản lý
công chức và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của phòng, ban và đơn vị thuộc được
Giám đốc Sở quy định. Việc bổ nhiệm chức danh Trưởng, Phó các phòng, ban và đơn
vị trực thuộc và việc tuyển dụng công chức, viên chức vào làm việc tại các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc của Sở phải đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ và đúng theo các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức của Nhà nước và của UBND Tỉnh. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy và số lượng biên chế được giao, Giám đốc Sở quy định nhiệm vụ, biên
chế cho các phòng ban chuyên môn, đơn vị thuộc Sở theo hướng tính gọn và có hiệu
quả.
Điều 5: Biên
chế:
Biên chế của Sở Tài nguyên và
Môi trường là biên chế hành chính sự nghiệp được UBND tỉnh (qua Ban Tổ chức
chính quyền tỉnh) phân bổ hàng năm.
Chương
III:
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
6:. Mối quan hệ công tác:
6.1- Đối với UBND Tỉnh: Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn của UBND Tỉnh chịu sự quản lý chỉ đạo
trực tiếp của UBND Tỉnh. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình
thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.
6.2 - Đối với Bộ Tài Nguyên và
Môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ
chuyên môn;
Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các tỉnh ác công tác được giao cho
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6.3 - Đối với các Sở cơ quan
ngang Sở, đơn vị thuôc UBND Tỉnh: Sở Tài nguyên và Ngôi trường có mối quan hệ
phối hợp để thực hiện tốt những nhiệm vụ được UBND Tỉnh giao. Sở có trách nhiệm
thực hiện những hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cho các Sở, cơ
quan ngang Sở, đơn vị thuộc UBND Tỉnh có liên quan đến các hoạt động của Sở.
Phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc bảo vệ các công trình nghiên cứu, quan trắc về khí tượng thủy
văn, địa chất khoáng sản, môi trường, đo đạc và bản đồ;
6.4- Đối với UBND các huyện,
thành phố: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
UBND huyện, thành phố để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ và những nội dung công
tác của ngành Tài nguyên và môi trường để UBND các huyện, thành phố chỉ đạo thực
hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài nguyên, môi trường ở địa phương. Giám Đốc
Sờ Tài nguyên và Môi trường phối hợp cùng với Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
trong việc củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy biên chế ngành Tài nguyên và Môi
trường ở hai cấp huyện và xã, kiểm tra việc thực hiện quản lý Nhà nước về tài
nguyên môi trường của UBND các huyện, thành phố và cùng UBND các huyện, thành
phố giải quyết các vấn đề có liên quan đến tài nguyên môi trường ở địa phương.
Trao đối với UBND huyện, thành
phố về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và xử lý kỷ luật đối với công chức của phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố theo phân cấp quản lý hiện hành của
UBND Tỉnh.
6.5- Đối với các phòng Tài
nguyên là Môi trường: Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ và kiểm tra các hoạt động của phòng Tài nguyên và Môi trường về việc
chấp hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tài nguyên môi trường
ở địa phương.
Chương IV:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7:
Bản qui định này có hiệu lực kể từ ngày UBND Tỉnh quyết định
ban hành. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện tốt các điều khoản trong bản qui định này. Quá trình thực hiện có vấn
đề gì chưa phù hợp, cần điều chỉnh bổ sung Giám đốc Sở Tài nguyên và môi trường
kiến nghị UBND Tỉnh xem xét quyết định.