ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1855/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 9 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN, CHỈ ĐẠO CỦA TỈNH ỦY, UBND TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
1578/QĐ-UBND ngày 03/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Tổ công
tác đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng UBND tỉnh - Tổ trưởng Tổ công tác,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy chế hoạt động của Tổ công tác đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện kết luận, chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh kèm theo Quyết định
này.
Điều 2. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 (t/h);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Thành viên Tổ công tác;
- LĐVP;
- Lưu: VT, NCTH, NguyênP.
|
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CÔNG TÁC ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN,
CHỈ ĐẠO CỦA TỈNH ỦY, UBND TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1855/QĐ-UBND
ngày 9 tháng 11 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn, nguyên tắc làm việc, phương thức hoạt động của
Tổ công tác đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, chỉ đạo của Tỉnh ủy,
UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là Tổ công tác).
2. Thành viên Tổ công tác, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi tắt là
các Sở, ngành, địa phương) có trách nhiệm thực
hiện nghiêm túc nội dung quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Vị
trí, chức năng của Tổ công tác
1. Vị trí
Tổ công tác do Chủ tịch
UBND tỉnh thành lập, hoạt động dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện nhiệm vụ được giao. Tổ
công tác gồm có Tổ trưởng, các Tổ viên và Bộ phận thường trực Tổ công tác.
2. Chức năng
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch
UBND tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc các Sở,
ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ do Tỉnh ủy giao cho Ban Cán sự
đảng UBND tỉnh, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
(sau đây gọi chung là nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao).
b) Được Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền
kiểm tra các Sở, ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3.
Nguyên tắc làm việc của Tổ công tác
1. Tổ công tác làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm của Tổ trưởng; mỗi thành
viên Tổ công tác chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh,
Tổ trưởng Tổ công tác trong phạm vi nhiệm vụ được phân
công.
2. Tổ công tác họp định kỳ 1 tháng
một lần, trừ trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Tổ
trưởng Tổ công tác. Bên cạnh hình thức
họp trực tiếp để thảo luận, Tổ công tác có thể lấy ý kiến tham gia của các
thành viên bằng văn bản.
3. Tổ trưởng (hoặc Tổ phó khi được
Tổ trưởng giao) là người chủ trì và kết luận các cuộc họp
của Tổ công tác; ký các văn bản của Tổ công tác gửi UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan.
4. Tổ công tác sử dụng con dấu của
Văn phòng UBND tỉnh.
5. Công khai, minh bạch, khách
quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Chương II
PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 4.
Phương thức hoạt động của Tổ công tác
1. Tổ trưởng Tổ công tác tổ chức phương thức hoạt động của Tổ phù hợp với tính chất của Tổ; tổ chức họp rà soát đôn đốc, ban hành văn bản đôn đốc, yêu cầu
các đơn vị báo cáo hoặc thành lập Đoàn kiểm
tra để tiến hành kiểm tra tại các Sở, ngành, địa phương.
2. Khi thành lập Đoàn kiểm tra, Tổ công tác có thể mời đại diện các Sở, ngành, địa phương liên quan
tham gia Đoàn kiểm tra.
Điều 5. Nhiệm
vụ của Tổ công tác
1. Xây dựng Kế hoạch hoạt động,
Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra các Sở, ngành, địa phương trong
việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
2. Kiểm tra việc phân loại văn bản,
cập nhật nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao theo
sổ theo dõi của Văn phòng UBND tỉnh; việc cập
nhật kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao trên hồ sơ theo dõi tại các Sở, ngành, địa
phương.
3. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tại các Sở,
ngành, địa phương.
4. Đánh giá toàn diện, đầy đủ tiến
độ, chất lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao so với yêu cầu đề ra; có ý kiến về sự phù hợp của nhiệm vụ,
kết luận, chỉ đạo đã giao so với thực tiễn.
5. Kịp thời phát hiện những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo
đã giao để tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh hướng giải quyết hoặc có biện pháp điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung các quy định có liên quan.
6. Định kỳ hàng tháng hoặc sau mỗi
đợt kiểm tra, báo cáo đầy đủ và chính xác tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ,
kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; kiến
nghị các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của
các Sở, ngành, địa phương được kiểm tra; kiến nghị các biện pháp xử lý vi phạm
theo quy định (nếu có) với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của các thành viên Tổ công tác
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng
Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh về các nhiệm vụ và các mặt hoạt động của Tổ công tác;
b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của Tổ công tác;
c) Điều hành, phân công, chỉ đạo
các thành viên Tổ công tác thực hiện các nhiệm vụ được giao;
d) Phê duyệt kế hoạch hoạt động của
Tổ công tác, quyết định thành lập Đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra;
đ) Triệu tập và chủ trì các phiên
họp của Tổ công tác;
e) Báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh về kết quả hoạt động của Tổ Công tác; kết quả kiểm tra và các vấn đề
phát sinh trong quá trình kiểm tra các Sở, ngành, địa
phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh;
g) Báo cáo, trình Chủ tịch UBND tỉnh
sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Tổ công tác; bổ sung, thay thế thành
viên khi cần thiết.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ phó
Tổ công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
UBND tỉnh, Tổ trưởng Tổ công tác về các nhiệm vụ được phân công;
b) Chỉ đạo, điều hành các hoạt động
của Tổ Công tác theo phân công của Tổ trưởng Tổ công tác
hoặc khi được Tổ trưởng Tổ công tác ủy quyền;
c) Ký các văn bản điều hành hoạt động
của Tổ công tác và các văn bản liên quan đến việc kiểm tra
các Sở, ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo sự phân công hoặc ủy quyền của Tổ trưởng
Tổ công tác;
d) Điều hành, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của thành viên Tổ công tác trong phạm
vi nhiệm vụ được giao;
đ) Báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác về
kết quả thực hiện các công việc, các mặt hoạt động đã được ủy quyền.
3. Nhiệm vụ của Thường trực Tổ
công tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng
Tổ công tác về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Tổng hợp và giúp Tổ trưởng Tổ
công tác điều phối các hoạt động của Tổ công tác;
c) Tham mưu, giúp Tổ trưởng Tổ
công tác trong việc triển khai các nhiệm vụ, hoạt động của Tổ công tác; đề xuất
Kế hoạch hoạt động của Tổ công tác trình Tổ trưởng Tổ công
tác phê duyệt;
d) Tham mưu, đề xuất với Tổ trưởng
Tổ công tác về việc thành lập Đoàn kiểm tra và nội dung kiểm tra, trình Tổ trưởng
Tổ công tác quyết định;
đ) Triển khai việc rà soát, tổng hợp
tình hình phân loại văn bản và cập nhật nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các phòng chuyên môn thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
e) Triển khai việc tổng hợp, xây dựng
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao các Sở, ngành, địa phương, báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác;
g) Đôn đốc các thành viên Tổ công
tác, các Sở, ngành, địa phương chuẩn bị báo cáo, tài liệu liên quan theo yêu cầu
của Tổ trưởng Tổ công tác;
h) Tổ chức việc dự thảo các văn bản,
tài liệu cho các cuộc họp, cuộc làm việc của Tổ công tác và các văn bản, tài liệu
liên quan đến việc kiểm tra các Sở, ngành, địa phương trong việc thực hiện nhiệm
vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; chuẩn bị công tác hậu
cần cho các cuộc họp, làm việc của Tổ công tác, trình Tổ trưởng Tổ công tác phê
duyệt.
4. Nhiệm vụ của thành viên Tổ công
tác:
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng
Tổ công tác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công;
b) Theo dõi, rà soát kết quả thực
hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các Sở,
ngành, địa phương thuộc lĩnh vực theo dõi, thực hiện của (Sở, ngành) cơ quan mình để đôn đốc thực hiện bảo đảm đúng tiến độ; đánh giá kết quả
thực hiện so với yêu cầu đề ra; có ý kiến về sự phù hợp của
nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo đã giao so với thực tiễn;
c) Kịp thời phát hiện những vướng mắc,
bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ
đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các Sở, ngành, địa phương và đề xuất
giải quyết những vướng mắc, bất cập đó;
d) Đề xuất các nội dung kiểm tra
thuộc lĩnh vực theo dõi, phụ trách của cơ quan mình; chuẩn bị tài liệu liên
quan đến nội dung kiểm tra do mình đề xuất hoặc theo phân công của Tổ trưởng Tổ
công tác;
đ) Báo cáo, cung cấp kịp thời,
chính xác các thông tin liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao do cơ quan mình phụ trách, theo dõi theo
yêu cầu của Tổ trưởng Tổ công tác;
e) Đề cao trách nhiệm, phối hợp chặt
chẽ với Thường trực Tổ công tác trong xử lý công việc, đặc
biệt trong tham mưu, đề xuất các nội dung liên quan việc kiểm tra các Sở,
ngành, địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
được phân công.
Điều 7. Chế độ
thông tin báo cáo
1. Tổ công tác, Đoàn kiểm tra có
quyền yêu cầu các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo
cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận,
chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các Sở, ngành, địa phương, các
tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài
liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của
Tổ công tác hoặc Đoàn kiểm tra.
3. Tổ công tác có trách nhiệm báo
cáo định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh về tình
hình, kết quả hoạt động của Tổ công tác.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Kinh
phí hoạt động của Tổ công tác
Kinh phí hoạt động của Tổ công tác
được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Văn phòng UBND tỉnh. Việc
thanh, quyết toán kinh phí hoạt động của Tổ công tác thực hiện theo quy định hiện
hành.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Tổ công tác chủ động phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan để bố trí thời gian họp và kiểm tra
hợp lý, bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động thường xuyên của các đơn vị. Các Sở, ngành, địa phương có trách nhiệm báo cáo đầy đủ theo yêu
cầu của Tổ công tác, đồng thời tạo điều kiện cho Tổ công tác,
Đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ, không làm cản trở đến hoạt động của Tổ công
tác và Đoàn kiểm tra.
2. Trong quá trình hoạt động, thực
thi nhiệm vụ của Tổ công tác, nếu có khó khăn, vướng mắc, Tổ trưởng Tổ công tác
trực tiếp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để cho ý kiến chỉ đạo, giải quyết./.