Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 2281/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030

Số hiệu 2281/QĐ-UBND
Ngày ban hành 28/07/2017
Ngày có hiệu lực 28/07/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lâm Quang Thi
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2281/QĐ-UBND

An Giang, ngày 28 tháng 7 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT NUÔI, CHẾ BIẾN CÁ TRA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 150/TTr-SKHĐT ngày 24 tháng 7 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm

1.1. Phát triển nuôi, chế biến cá tra trên cơ sở quán triệt các chủ trương, định hướng của Trung ương, của tỉnh, phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các địa phương, phù hợp với Nghị định số 55/2017/NĐ-CP và quy hoạch nuôi, chế biến cá tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 (Quyết định số 3885/QĐ-BNN-TCTS). Phát triển nuôi, chế biến cá tra theo định hướng thị trường, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ theo hướng hiện đại hóa tạo sản phẩm có khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.

1.2. Phát triển nuôi, chế biến cá tra phải trên cơ sở áp dụng công nghệ cao, trước hết phải thực hiện quy trình sản xuất theo hướng thực hành nuôi tốt (GAP, VietGAP), tạo sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm. Gắn phát triển nuôi, chế biến cá tra với việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn về điều kiện nuôi, chất lượng, an toàn sinh học, bảo vệ môi trường, đảm bảo hài hòa lợi ích của người tiêu dùng, cá nhân, tổ chức nuôi cá, doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và Nhà nước.

2. Mục tiêu

2.1. Mục tiêu chung: Nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả một phần tài nguyên đất đai, mặt nước của tỉnh, đặc biệt là tận dụng tối đa những diện tích đã đào ao sẵn để khôi phục và phát triển nghề nuôi, chế biến cá tra thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, theo hướng tập trung, được đầu tư đồng bộ về cơ sở hạ tầng, đảm bảo hiệu quả, bền vững và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, giải quyết thêm công ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động địa phương.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Diện tích mặt nước nuôi cá tra đến năm 2025 đạt 1.000 ha (công nghệ cao 30 ha), tăng lên đạt 1.430 ha (180 ha nuôi công nghệ cao vào năm 2030). Tốc độ tăng bình quân diện tích đạt 4,1%/năm giai đoạn 2017-2025 và đạt 3,6% giai đoạn 2026-2030;

- Tổng sản lượng cá tra nuôi đến năm 2025 đạt 300.960 tấn, đến năm 2030 đạt 472.500 tấn. Tốc độ tăng trưởng bình quân sản lượng cá tra nuôi trong giai đoạn 2017-2025 là 1,7%/năm và giai đoạn 2026-2030 là 9,4%/năm;

- Sản lượng chế biến cá tra năm 2020 đạt 170.000 tấn, năm 2030 đạt 220.000 tấn, trong đó xuất khẩu chiếm 95% sản lượng.

- Kim ngạch xuất khẩu cá tra đến năm 2025 đạt 380 triệu USD và năm 2030 đạt 600 triệu USD, với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2017-2025 là 4,6%/năm và giai đoạn 2026-2030 là 9,6%/năm.

- Thu hút một lực lượng lao động nuôi và chế biến cá tra đạt 28.500 lao động năm 2025 và năm 2030 là khoảng 38.000 lao động.

3. Định hướng phát triển

3.1. Định hướng quy hoạch nuôi cá tra

a) Diện tích, sản lượng và giá trị sản xuất nuôi cá tra

- Tổng diện tích mặt nước nuôi cá tra thương phẩm trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025 là 1.000 ha, đạt 1.430 ha vào năm 2030 tập trung ven sông Hậu và sông Tiền, cù lao thuộc các huyện: Chợ Mới, Châu Phú, Thoại Sơn, Châu Thành, Phú Tân, An Phú, Châu Đốc, Tân Châu và thành phố Long Xuyên. (không quy hoạch các vùng nuôi huyện Tri Tôn và Tịnh Biên). Diện tích nuôi cá tra ứng dụng công nghệ cao phát triển thử nghiệm 30 ha mặt nước nuôi công nghệ cao vào năm 2025 và phấn đấu đạt chỉ tiêu 180 ha vào năm 2030, tại thành phố Long xuyên, thị xã Tân Châu và các huyện Châu Thành, Châu Phú, Chợ Mới, Phú Tân và Thoại Sơn.

- Tổng sản lượng cá tra nuôi đến năm 2025 đạt 300.960 tấn, đến năm 2030 đạt 472.500 tấn. Tốc độ tăng trưởng bình quân sản lượng cá tra nuôi trong giai đoạn 2017-2025 là 1,7%/năm và giai đoạn 2026-2030 là 9,4%/năm; Giá trị sản xuất cá tra nuôi thương phẩm theo giá hiện hành đạt 7.073 tỷ đồng vào năm 2025 và tăng lên đạt 13.703 tỷ đồng vào năm 2030 với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 3,1% trong giai đoạn 2017-2030.

b) Lao động nuôi cá tra

Đến năm 2025, tổng nhu cầu lao động nuôi cá tra cần 2.500 người và tăng lên 4.000 người vào năm 2030; phấn đấu trung bình cứ 10 ha có một cán bộ kỹ thuật trình độ trung cấp trở lên; lao động kỹ thuật làm nhiệm vụ tư vấn, kiểm tra, kiểm soát thực hiện các quy trình nuôi theo tiêu chuẩn, và đề xuất xử lý kịp thời các sự cố về môi trường, dịch bệnh.

c) Quy hoạch diện tích nuôi cá tra theo địa phương

- Thành phố Long Xuyên: Diện tích nuôi cá tra Thành phố Long Xuyên đạt 340 ha mặt nước năm 2030, tại các phường Bình Đức, Mỹ Thới, Mỹ Thạnh, Mỹ Hòa và xã Mỹ Hòa Hưng (có 30 ha mặt nước nuôi công nghệ cao vào năm 2030).

[...]