Quyết định 2244/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 2244/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/07/2018
Ngày có hiệu lực 26/07/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Văn Tân
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2244/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 26 tháng 7 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018 TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26/11/2014;

Căn cứ Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;

Theo Công văn số 8145/BKHĐT-ĐTNN ngày 05/10/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018; Công văn số 3414/BKHĐT-ĐTNN ngày 23/5/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo kết quả xúc tiến đầu tư năm 2017 và chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 của tỉnh Quảng Nam;

Xét đề nghị của Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh tại Công văn số 568/TTHCC-XTĐT ngày 09/7/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2018 tỉnh Quảng Nam, với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu:

Căn cứ theo quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam, quy hoạch vùng của tnh (Kết luận số 25-KL/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh y về đnh hướng và giải pháp triển khai các dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam tỉnh Quảng Nam; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 17/8/2016 của Tỉnh ủy v phát triển kinh tế-xã hội miền núi gắn với thực hiện một số dự án lớn tại vùng Tây tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2020, đnh hướng đến năm 2025; Nghị quyết s 08-NQ/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; Quyết định số 553/QĐ-TTg ngày 15/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)…, quy hoạch các ngành trên địa bàn tỉnh để xác định mục tiêu, xây dựng các chương trình xúc tiến đầu tư. Quảng Nam định hướng một số nội dung chính như sau:

Tập trung đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực: Công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, vật liệu xây dựng; lĩnh vực nông nghiệp kỹ thut cao như trồng và chế biến hoa quả, các sản phẩm nông nghiệp; lĩnh vực du lịch và dịch vụ; chăn nuôi và chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi; lĩnh vực đu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng sân bay, cảng biển, hạ tầng giao thông đô thị.

Trong cơ cấu ngành công nghiệp, chú trọng xúc tiến đầu tư các dự án công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu địa phương như nông lâm sản, thủy hải sản, vật liệu xây dựng. Không chp nhận các dự án đầu tư có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, khai thác lãng phí nguồn tài nguyên, công nghệ lạc hậu.

Quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu đảm bảo phục vụ công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; phát triển các ngành dịch vụ phục vụ phát triển công nghiệp và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng tiêu dùng. Bên cạnh đó, tăng cường công tác dự báo tình hình phát triển kinh tế khu vực và thế giới để có kế hoạch xúc tiến đầu tư phù hợp.

Đẩy mạnh công tác cải thiện môi trường đầu tư, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư và năng lực cạnh tranh của tỉnh. Tích cực hỗ trợ các dự án đã được cấp phép đầu tư để triển khai thuận lợi và tạo điều kiện tối đa cho các dự án mở rộng đầu tư; thường xuyên đối thoại với nhà đầu tư nhằm giải quyết dứt điểm những vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai dự án; tổ chức tiếp doanh nghiệp định kỳ hằng tháng, đẩy mạnh xử lý và giải đáp những khó khăn của doanh nghiệp qua Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp.

2. Nội dung Chương trình xúc tiến đầu tư:

a) Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.

- Hợp tác với các đơn vị, viện nghiên cứu, các công ty tư vấn đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu hướng và đối tác đu nước ngoài như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Thái Lan, Hồng Kông, các nước châu Âu... Đồng thời, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư theo các chuyên đ, ngành nghề, làm cơ sở đ xúc tiến các nhóm dự án động lực trên các lĩnh vực.

- Tiếp tục làm việc với các tổ chức quốc tế như: JETRO, JICA, KOTRA, KOCHAM, EUROCHAM, SMF, SBF, Viện nghiên cứu Mitshubishi... để cập nhật các thông tin, xu hướng đầu tư FDI vào Việt Nam; nghiên cứu, chọn lọc tham gia các hội nghị, hội thảo tổ chức tại Việt Nam và nước ngoài.

b) Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

- Hệ thống hóa, số hóa các s liệu, dữ liệu về các quy hoạch; môi trường đầu tư; các quy định pháp luật, chính sách, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất đai, cơ sở dữ liệu chuyên sâu về các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế ca khẩu trên địa bàn tỉnh... nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu môi trường đầu tư, triển khai lập quy hoạch chi tiết dự án và lập dự án đầu tư.

- Rà soát, xây dựng và ban hành các Quyết định quy đnh về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với từng khu công nghiệp, tng vùng, từng ngành; công khai, minh bạch thông tin đến doanh nghiệp, nhà đầu tư qua Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh và Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

c) Hoạt động xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư.

- Tiếp tục rà soát, cập nhật và xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng Nam. Đồng thời tiến hành rà soát thực trạng các dự án đã thực hiện, đã có chủ đầu tư hay cấp chủ trương đầu tư nhưng chậm triển khai, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, thu hồi đất... để thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp có đủ năng lực đầu tư.

- Các huyện, thị xã, thành phố tiến hành xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư vào địa bàn theo quy hoạch và thẩm quyền. Thời gian đến, tiếp tục phối hợp, hỗ trợ các địa phương triển khai xây dựng danh mục thông tin các dự án theo hướng chuyên nghiệp, cụ thể và đầy đủ để cung cấp cho các nhà đầu tư.

d) Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

[...]