Quyết định 09/QĐ-UBND về Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2019 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Số hiệu | 09/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 04/01/2019 |
Ngày có hiệu lực | 04/01/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký | Nguyễn Quân Chính |
Lĩnh vực | Đầu tư |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 04 tháng 01 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ văn bản số 7176/BKHĐT-ĐTNN ngày 10/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình XTĐT năm 2019;
Căn cứ văn bản số 8714/BKHĐT-ĐTNN ngày 07/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo kết quả XTĐT năm 2018 và chương trình XTĐT năm 2019 của tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số: 1799/SKH-KTĐN ngày 26 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2019 của tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện Chương trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng nội dung, tiến độ và sử dụng ngân sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Trị)
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018
1. Tình hình thực hiện
Hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) trong năm 2018 của tỉnh Quảng Trị tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện, có trọng tâm trọng điểm với sự phối hợp tích cực của các Sở, Ban ngành, địa phương và đơn vị trong tỉnh. Thông qua việc triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong điều kiện tình hình KTXH của tỉnh còn khó khăn.
Tỉnh đã tích cực chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động XTĐT trong và ngoài nước thông qua các hình thức:
1.1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
Để có cơ sở xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư và danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với tình hình phát triển KTXH, tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của địa phương, UBND tỉnh thông qua nhiều giải pháp đã tổ chức tham vấn các chuyên gia, Trung tâm XTĐT miền Trung, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xây dựng định hướng thu hút đầu tư bám sát nhu cầu của các nhà đầu tư; chú trọng việc tham gia các diễn đàn, Hội nghị trong nước và quốc tế nhằm nắm bắt thị trường, xu hướng đầu tư, phát triển của các tổ chức kinh tế, các đầu tàu phát triển kinh tế của đất nước và nước ngoài.
1.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung để bổ sung, cập nhật dữ liệu liên quan đến môi trường đầu tư như: điều kiện kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng cơ hội đầu tư của tỉnh, thủ tục đầu tư, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh;... Thông tin về các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu kêu gọi đầu tư, kết nối, hợp tác, liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài và một số doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, hay có nhu cầu làm dịch vụ cho doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh được đăng tải và thường xuyên cập nhật trên trang thông tin điện tử về XTĐT tỉnh Quảng Trị, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, ban ngành có liên quan.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 04 tháng 01 năm 2019 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ văn bản số 7176/BKHĐT-ĐTNN ngày 10/10/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn xây dựng chương trình XTĐT năm 2019;
Căn cứ văn bản số 8714/BKHĐT-ĐTNN ngày 07/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc báo cáo kết quả XTĐT năm 2018 và chương trình XTĐT năm 2019 của tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số: 1799/SKH-KTĐN ngày 26 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2019 của tỉnh Quảng Trị kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện Chương trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện đúng nội dung, tiến độ và sử dụng ngân sách theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2019
(Kèm theo Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2019 của UBND tỉnh Quảng Trị)
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2018
1. Tình hình thực hiện
Hoạt động xúc tiến đầu tư (XTĐT) trong năm 2018 của tỉnh Quảng Trị tiếp tục được đẩy mạnh thực hiện, có trọng tâm trọng điểm với sự phối hợp tích cực của các Sở, Ban ngành, địa phương và đơn vị trong tỉnh. Thông qua việc triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư trong điều kiện tình hình KTXH của tỉnh còn khó khăn.
Tỉnh đã tích cực chỉ đạo, tổ chức thực hiện các hoạt động XTĐT trong và ngoài nước thông qua các hình thức:
1.1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
Để có cơ sở xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư và danh mục các dự án ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với tình hình phát triển KTXH, tiềm năng, lợi thế cạnh tranh của địa phương, UBND tỉnh thông qua nhiều giải pháp đã tổ chức tham vấn các chuyên gia, Trung tâm XTĐT miền Trung, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Cục Đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xây dựng định hướng thu hút đầu tư bám sát nhu cầu của các nhà đầu tư; chú trọng việc tham gia các diễn đàn, Hội nghị trong nước và quốc tế nhằm nắm bắt thị trường, xu hướng đầu tư, phát triển của các tổ chức kinh tế, các đầu tàu phát triển kinh tế của đất nước và nước ngoài.
1.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung để bổ sung, cập nhật dữ liệu liên quan đến môi trường đầu tư như: điều kiện kinh tế - xã hội, tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng cơ hội đầu tư của tỉnh, thủ tục đầu tư, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư, các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh;... Thông tin về các doanh nghiệp trong nước có nhu cầu kêu gọi đầu tư, kết nối, hợp tác, liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài và một số doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, hay có nhu cầu làm dịch vụ cho doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh được đăng tải và thường xuyên cập nhật trên trang thông tin điện tử về XTĐT tỉnh Quảng Trị, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, ban ngành có liên quan.
1.3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2018-2020 có tính đến năm 2025 tại Quyết định định số 1242/QĐ-UBND ngày 06/6/2018. Theo đó, tiếp tục tập trung thu hút các dự án động lực như: Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trị 1, 2; Dự án Khu bên cảng Mỹ Thủy; Xây dựng nhà máy điện khí với 03 tổ hợp máy có công suất 750MW tại Khu Kinh tế Đông Nam; Đầu tư Khu Công nghiệp VSIP tại tỉnh Quảng Trị; Xây dựng nhà máy năng lượng mặt trời; Đầu tư và xây dựng CSHT Khu Kinh tế Đông Nam; Dự án Nhà máy điện sử dụng khí từ mỏ Báo vàng tại Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị; Xây dựng nhà máy sản xuất pha lê, thủy tinh cao cấp; Xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao;...
1.4. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
Nhằm tăng khả năng tương tác với các nhà đầu tư, tỉnh Quảng Trị đã biên soạn, xây dựng tập gấp, ấn phẩm XTĐT theo các tiêu chí: nhiều hình ảnh, thu hút, thiết kế tinh gọn, hiện đại và khoa học; Biên dịch thành nhiều ngôn ngữ khác nhau như: Tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Thái... Nghiên cứu chuyển sang tích hợp, sử dụng “dữ liệu mềm” thay cho các tập sách cồng kềnh, kém hiệu quả.
1.5. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư
- Năm 2018, tỉnh Quảng Trị đã phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trong và ngoài tỉnh (Tạp chí Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương; Báo Đầu tư thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Quảng Trị, Ban Chỉ đạo Thông tin đối ngoại tỉnh...) thực hiện các chuyên đề, phóng sự, Tập san đăng tải các bài viết, các thông tin giới thiệu về con người và mảnh đất và cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị đến với cộng đồng trong nước và thế giới.
- Tỉnh Quảng Trị đã chủ động, tích cực tham gia các Hội nghị, gặp gỡ bên lề để xúc tiến, kêu gọi đầu tư trong khuôn khổ Chương trình “Gặp gỡ Hoa Kỳ” tại Đà Nẵng, Hội nghị GMS, Chương trình “Gặp gỡ Châu Âu” tại Hà Nội; Hội nghị mùa xuân Việt Nam-Hàn Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh; Diễn đàn kết nối doanh nghiệp Việt Nam-Nhật Bản do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản tổ chức; Hội nghị tổng kết 30 năm Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...; Tổ chức làm việc với các Tổ chức đầu mối, nhà đầu tư chiến lược nhằm xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Trị như: Cơ quan xúc tiến đầu tư và thương mại Hàn Quốc (KOTRA) tại Đà Nẵng; Tập đoàn ISE Food, Tập đoàn Hokkaido (Nhật Bản); Liên doanh Sembcorp (Singapore), Amata (Thái Lan), LH (Hàn Quốc) và Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn Gazprom (Nga); Tập đoàn Điện lực Đại Chúng/Thái Lan; Tập đoàn FLC; Tập đoàn Daewon (Hàn Quốc); Tập đoàn Điện lực quốc tế Thái Lan (Egati); Tập đoàn Shaiyo AAA, Tập đoàn điện lực TPI PP (Thái Lan), Tập đoàn POSCO (Hàn Quốc)...
1.6. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
- Thực hiện chủ đề Năm Doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị 2018, UBND tỉnh định kỳ tổ chức Hội nghị đối thoại, duy trì mô hình cà phê doanh nhân để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; chỉ đạo các ngành, địa phương đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh theo hướng phân định rõ trách nhiệm cho từng Sở, Ban, ngành trong xử lý các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư[1]. Nhiều thủ tục hành chính đã được rút ngắn, giảm thiểu thời gian chờ đợi cho người dân và doanh nghiệp.
- UBND tỉnh Quảng Trị tiếp tục chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu Kinh tế hướng dẫn hồ sơ, thủ tục cấp Quyết định chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án theo đúng quy định của pháp luật một cách tích cực, nhanh chóng và hiệu quả. Sau khi được cấp Quyết định chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các Sở, Ban, ngành liên quan luôn tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc giao đất, thuê đất, giải phóng mặt bằng và triển khai các hoạt động xây dựng. Bên cạnh đó, công tác hậu kiểm cũng đặc biệt quan tâm: Trong năm, tỉnh đã tiến hành rà soát tình hình thực hiện của một số dự án đầu tư, các dự án chậm tiến độ để có biện pháp xử lý kịp thời.
1.7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
Trong năm 2018, tỉnh đã cử các cán bộ trực tiếp phụ trách công tác xúc tiến đầu tư tham gia các lớp tập huấn nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng XTĐT: Tập huấn nâng cao kỹ năng XTĐT, ĐTNN do Trung tâm XTĐT miền Trung tổ chức; Tham gia lớp đào tạo kỹ năng tiếng anh đối ngoại - hội nhập quốc tế do Bộ Ngoại giao tổ chức;...
2. Kết quả đạt được
2.1. Cải thiện môi trường đầu tư
Trong năm 2018, tỉnh Quảng Trị đã chú trọng thực hiện nhiều giải pháp nhằm cải cách hành chính tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh như: Ban hành Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Chương trình hành động số 3245/CTr-UBND ngày 15/8/2016 thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; Phối hợp với VCCI Việt Nam tổ chức Hội thảo bàn giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2018 và các năm tiếp theo;.... Đặc biệt, ngày 18/7/2018, HĐND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021. Đề án góp phần hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Ở cấp tỉnh và cấp huyện đã tổ chức các cuộc đối thoại với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tỉnh đã ban hành chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị nhằm hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đến đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Kết quả, trong năm 2018, có 368 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 21% so cùng kỳ, với số vốn đăng ký 2.603 tỷ đồng. Số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới đạt 7,07 tỷ đồng. Tính lũy kế đến hết năm 2018, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 3.414 doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng ký hơn 37.636 tỷ đồng, đăng ký gần 40.000 lao động.
2.2. Tình hình thu hút đầu tư
Trong năm 2018, tỉnh Quảng Trị cấp Quyết định chủ trương đầu tư cho 48 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn 6.325 tỷ đồng (trong đó, có 09 dự án thực hiện trong Khu Kinh tế, KCN với tổng vốn đầu tư 1.349 tỷ đồng). Có 28 dự án đã triển khai thực hiện (trong đó có 4 dự án cấp mới trong năm 2018) với giá trị giải ngân 2.900 tỷ đồng (04 dự án cấp mới trong năm 2018 giải ngân hơn 700 tỷ đồng).
Năm 2018, có 14 dự án FDI còn hiệu lực thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị với tổng vốn đầu tư đăng ký là 46,65 triệu USD. Vốn đầu tư thực hiện năm 2018 của các dự án FDI trên địa bàn tỉnh đạt 12,42 triệu USD (bằng 172% kế hoạch vốn đầu năm, gấp 3,3 lần so với kết quả đạt được của năm 2017). Doanh thu của các dự án FDI trên địa bàn tỉnh đạt 42,04 triệu USD, giá trị xuất khẩu đạt 18,21 triệu USD.
Hiện nay, tỉnh có 5 dự án đầu tư ra nước ngoài (Lào) với tổng vốn đầu tư đăng ký là 167 triệu USD. Các doanh nghiệp của tỉnh chủ yếu thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực vận tải, thương mại tại Lào như thu mua: gỗ, thạch cao, chì, cao su, cà phê, sắn, đồng tấm, hàng điện tử, ô tô, ...và các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là: thịt lợn sữa đông lạnh, hành, tỏi, xăm lốp các loại, máy điều hoặc nhiệt độ, vật liệu xây dựng, mì ăn liền các loại, hàng bách hóa tổng hợp. Ngành điện tỉnh Quảng Trị đã cung cấp điện sinh hoạt và sản xuất cho tất cả cư dân vùng biên giới của hai tỉnh Savannakhet và Salavan. Cụ thể: Điện thương phẩm: 4.855.930 KWh, tăng 20,03% so với cùng kỳ năm 2017; Doanh thu bán điện: 424.893,87 USD, tương đương 9,642 tỷ đồng, tăng 27,3% so với cùng kỳ.
2.3. Kết quả hoạt động tuyên truyền, xúc tiến đầu tư
Với sự quan tâm ủng hộ của các cơ quan Trung ương, đặc biệt là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cùng với nỗ lực thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập và phát triển, cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền xúc tiến đầu tư, trong năm 2018, tỉnh Quảng Trị đã có cơ hội tiếp nhiều nhà đầu tư chiến lược về phát triển, có năng lực về tài chính đã đến nghiên cứu, tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị như: Tập đoàn ISE Food, Tập đoàn Hokkaido (Nhật Bản); Liên doanh Sembcorp (Singapore), Amata (Thái Lan), LH (Hàn Quốc) và Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn Gazprom (Nga); Tập đoàn Điện lực Đại Chúng/Thái Lan; Tập đoàn FLC; Tập đoàn Daewon (Hàn Quốc); Tập đoàn Điện lực quốc tế Thái Lan (EGATi); Tập đoàn Shaiyo AAA, Tập đoàn điện lực TPI PP (Thái Lan), Tập đoàn POSCO (Hàn Quốc); Tập đoàn Vingroup... hứa hẹn nhiều triển vọng về thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là Khu Kinh tế Đông Nam.
II. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân
1. Những hạn chế, bất cập
- Hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch bị phân tán, dàn trải; nhiều đơn vị được giao thực hiện nên hiệu quả kêu gọi đầu tư chưa cao, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và trùng lặp về nội dung tổ chức.
- Hoạt động quảng bá, xúc tiến còn tồn tại về hình thức, như thông qua các cuộc Hội thảo, Hội nghị và chia sẻ tài liệu tại diễn đàn, việc thiết lập những cuộc trao đổi cụ thể, mang tính chiều sâu còn ít; thông tin tài liệu xúc tiến chưa đi sát với yêu cầu của nhà đầu tư, chưa chú trọng các công việc tiếp theo sau Hội thảo, các cuộc trao đổi nên đã bỏ qua các cơ hội tiếp theo của các bên đối tác.
- Chất lượng, hiệu quả của các dự án đầu tư thu hút còn chưa cao. Hầu hết các dự án có vốn đầu tư thấp, quy mô còn nhỏ, thiếu những dự án mang tính động lực, chưa có các dự án chế biến sâu, công nghệ hiện đại.
- Khả năng thu hút và chất lượng vốn FDI, đầu tư trong nước vẫn còn thấp, chưa thu hút được nhiều dự án công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ, công nghệ nguồn, chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế sẵn có.
2. Nguyên nhân
- Mô hình Xúc tiến đầu tư
Cho đến gần năm 2018, tỉnh Quảng Trị vẫn chưa thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư. UBND tỉnh giao chức năng đầu mối, nhiệm vụ vận động, xúc tiến đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Công Thương và Ban Quản lý Khu kinh tế thực hiện. Vì vậy, các hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh diễn ra manh mún, nhỏ lẻ và rời rạc. Các đơn vị, tổ chức này cũng đã có nhiều nỗ lực và đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên, hoạt động rời rạc nên hiệu quả kêu gọi đầu tư chưa cao, nhiều hoạt động chồng chéo chức năng và trùng lặp; Đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư còn thiếu về số lượng, đa số hoạt động kiêm nhiệm, tính chuyên nghiệp chưa cao, kinh nghiệm và kỹ năng xúc tiến đầu tư còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đang đặt ra.
- Về môi trường đầu tư
+ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội: Quảng Trị có vị trí địa lý xa các trung tâm kinh tế lớn của đất nước, thị trường và sức mua nhỏ bé. Bên cạnh đó, là một địa phương chịu ảnh hưởng nặng nề và khắc nghiệt của khí hậu, gây khó khăn cho hoạt động của các dự án đặc biệt là các dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ - du lịch,...
+ Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng KCN, KKT, CCN chủ yếu đầu tư bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, được bố trí không đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng đồng bộ do vậy hệ thống cơ sở hạ tầng chưa thật sự đảm bảo cho việc thu hút đầu tư cũng như hoạt động của dự án đầu tư. Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Trị chưa có các công trình hạ tầng quan trọng như cảng biển nước sâu, sân bay, kho ngoại quan quy mô... nhằm phục vụ việc vận chuyển, bảo quản hàng hóa, do đó, gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút các nhà đầu tư đến sản xuất, kinh doanh tại tỉnh.
+ Chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư: Chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh đã được ban hành tại Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 21/9/2016; Tuy nhiên, kinh phí hàng năm của tỉnh dành cho công tác ưu đãi, hỗ trợ đầu tư còn hạn hẹp, không đáp ứng được kỳ vọng của nhà đầu tư.
+ Thị trường lao động: vẫn còn nhiều hạn chế, số lượng lao động có nhiều biến động, trình độ lao động phần lớn chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là việc thiếu hụt nguồn lao động có trình độ chuyên môn, lành nghề, lực lượng lao động chất lượng cao, lao động trong các ngành nghề truyền thống...
+ Tiếp cận nguồn vốn: Hầu hết các dự án đầu tư ngoài nguồn vốn chủ sở hữu đều phải huy động vốn vay của các tổ chức tín dụng. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi, thủ tục vay vốn khó khăn, lãi suất ngân hàng biến động khó lường gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc bảo đảm thực hiện dự án theo đúng tiến độ cam kết.
+ Sự tham gia xúc tiến đầu tư của người dân, doanh nghiệp tại địa phương: Hoạt động XTĐT còn đơn phương do chính quyền các cấp thực hiện mà thiếu sự liên kết, phối hợp của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2019
I. Quan điểm, định hướng, mục tiêu
1. Quan điểm
- Tập trung, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư vào các dự án trọng điểm, mang tính đột phá của tỉnh và đã có nhà đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu. Tận dụng hiệu quả các cam kết chính trị của Chính phủ; sự quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện mạnh mẽ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thu hút hiệu quả các dự án với trọng tâm là thu hút đầu tư vào Khu Kinh tế Đông Nam và các dự án năng lượng sạch;
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến hiệu quả về chất, hạn chế tình trạng tổ chức dàn trải, thiếu điểm nhấn; Đa dạng hóa hình thức tổ chức, vận động, quảng bá phù hợp với từng đối tượng và lĩnh vực thu hút để đạt hiệu quả tương xứng. Kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương trình tuyên truyền đối ngoại nhằm tận dụng hiệu quả các nguồn lực, thời cơ để quảng bá, xúc tiến.
- Tăng cường công tác phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương, các Trung tâm xúc tiến đầu tư, các đơn vị đầu mối tại các địa phương nhằm tiếp cận các thị trường lớn, gặp gỡ các nhà đầu tư có tiềm lực lớn.
- Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); cải thiện các cơ chế chính sách và lấy công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ làm hạt nhân hỗ trợ giải quyết khó khăn trong quá trình triển khai đầu tư, kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả.
2. Định hướng
2.1. Xây dựng chương trình XTĐT theo ngành, lĩnh vực
Trong năm 2019, tỉnh Quảng Trị chú trọng xúc tiến đầu tư vào các dự án dựa trên lợi thế so sánh của tỉnh cũng như các dự án tiên phong, làm động lực để thu hút các dự án thứ cấp thuộc các lĩnh vực: Chế biến gỗ, Cát silic, phát triển hạ tầng Khu Kinh tế, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp điện - năng lượng (đặc biệt là điện mặt trời và điện gió), hậu cần logistics.
Tăng cường xúc tiến các dự án quy mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các Tập đoàn xuyên quốc gia, từ đó xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, doanh nghiệp phụ trợ; Khuyến khích các dự án công nghiệp chuyển dần từ gia công sang sản xuất; lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có uy tín đầu tư.
2.2. Xây dựng chương trình XTĐT theo đối tác xúc tiến đầu tư
- Đối tác trong nước
Tập trung vận động thu hút các nhà đầu tư chiến lược, có kinh nghiệm, năng lực tài chính trong nước đến đầu tư, trong đó chú trọng thu hút đầu tư, sản xuất trong lĩnh vực: Năng lượng, Nông nghiệp công nghệ cao, Chế biến gỗ công nghiệp, Công nghiệp vật liệu xây dựng; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN, KKT, dịch vụ du lịch...
- Đối tác nước ngoài
Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại các thị trường có truyền thống đầu tư vào Việt Nam, các thị trường đã có nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát tại tỉnh Quảng Trị như Singapore, Nhật Bản, Hàn quốc, Thái Lan...; Trong năm 2019, tập trung thu hút, làm việc với các nhà đầu tư chiến lược: Tập đoàn Sembcorp Development, Tập đoàn Amata (Thái Lan), Tập đoàn Sumitomo (Nhật Bản); Tập đoàn điện lực Thái Lan EGATI (Thái Lan); Tập đoàn Gazprom (Liên Bang Nga); Tập đoàn Daewon (Hàn Quốc); Tập đoàn Điện lực miền Tây Hàn Quốc...
2.3. Xây dựng chương trình XTĐT ở nước ngoài
- Chủ động và bám sát hoạt động, công tác xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành để kết nối với Bộ, ngành, địa phương thông qua các kênh thông tin để thường xuyên được tham gia các Đoàn xúc tiến đầu tư, nghiên cứu, khảo sát tại các nước, các khu vực trên thế giới do Bộ, ngành, địa phương tổ chức hàng năm.
- Tham gia, tổ chức các đoàn xúc tiến, vận động đầu tư ở nước ngoài có trọng điểm, trọng tâm, kế hoạch và liên đới với nhau như: Hoa Kỳ, Đài Loan, Hồng Kông, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc, các quốc gia Châu Âu...
- Tăng cường việc XTĐT tại chỗ thông qua việc hợp tác với cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức các hoạt động, chương trình XTĐT tại Việt Nam.
- Xây dựng và kiện toàn cơ chế thông tin, phối hợp về công tác XTĐT ở nước ngoài giữa cấp Trung ương và địa phương, giữa cơ quan đầu mối về đầu tư ở nước ngoài.
3. Mục tiêu
- Tổ chức hoàn thiện bộ máy và phát huy hiệu quả hoạt động của Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Quảng Trị để chuyên môn hóa hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh.
- Tăng cường thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 của tỉnh; Góp phần tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân các vùng, địa phương trong tỉnh.
- Chương trình XTĐT phải đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động XTĐT trên cơ sở đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, các lĩnh vực, dự án mời gọi đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư của tỉnh...
- Đẩy mạnh và đa dạng hoạt động tuyên truyền, quảng bá XTĐT về mọi mặt. Xây dựng các công cụ XTĐT theo định hướng 8 nội dung cơ bản của chương trình XTĐT quốc gia. Xác định phương châm XTĐT năm 2019 là: “Không chạy theo số lượng, xem trọng chất lượng từng hoạt động XTĐT".
- Thường xuyên cập nhật rà soát các cơ chế chính sách áp dụng tại các KCN, Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo, Khu KT Đông Nam phù hợp với các văn bản pháp luật (sửa đổi, bổ sung) liên quan để duy trì và cải thiện môi trường đầu tư theo hướng luôn đảm bảo quyền lợi cho các dự án, doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn.
II. Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2019
1. Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư.
- Đánh giá nhu cầu đầu tư, thị hiếu, dự báo về tình hình phát triển kinh tế, các ngành lĩnh vực nhằm đưa ra chiến lược cụ thể và hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch tiếp cận và điều chỉnh chiến lược xúc tiến đầu tư phù hợp, hài hòa giữa tiềm năng thế mạnh của tỉnh với nhu cầu của nhà đầu tư,.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Xây dựng tập gấp, ấn phẩm XTĐT theo các tiêu chí: nhiều hình ảnh, thu hút, thiết kế tinh gọn, hiện đại và khoa học; Biên dịch thành nhiều ngôn ngữ khác nhau như: Tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Thái; Nghiên cứu chuyển sang tích hợp, sử dụng “dữ liệu mềm” thay cho các tập sách cồng kềnh, kém hiệu quả. Hoàn thiện danh mục các dự án kêu gọi đầu tư và xây dựng nhận diện chi tiết cho tất cả các dự án.
- Nâng cấp, thực hiện tốt việc quản lý website liên quan đến XTĐT, thường xuyên cập nhật thông tin liên quan đến quảng bá lợi thế tiềm năng của tỉnh.
3. Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Thực hiện rà soát, cập nhật và hoàn chỉnh để ban hành danh mục dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2020-2025, tính đến năm 2030; Nghiên cứu, xây dựng thông tin nhận diện chi tiết một số dự án động lực để kêu gọi, xúc tiến đầu tư.
4. Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư
- Tuyên truyền quảng bá về tiềm năng, lợi thế, cơ chế, chính sách và tình hình thu hút đầu tư của tỉnh trên các tạp chí, website, hoặc thông qua việc tham gia chương trình Hội nghị, Hội thảo XTĐT trong và ngoài nước do các bộ ngành liên quan tổ chức.
- Chú trọng tuyên truyền, triển khai các văn bản, hiệp định quan trọng mà Việt Nam đã tham gia và ký kết.
5. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
- Xây dựng chế độ đào tạo cán bộ cho công tác xúc tiến đầu tư hiệu quả, thiết thực nhằm nâng cao năng lực chuyên môn về XTĐT.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng dân cư về công tác xúc tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo sự chuyển biến trong nhận thức về trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tại địa phương, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp địa phương tham gia sản xuất, kết nối, hợp tác đầu tư mở rộng thị trường, hợp tác đào tạo, chuyển giao công nghệ.
6. Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư
- Tư vấn hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ các nhà đầu tư, doanh nghiệp tìm hiểu các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách pháp luật, thủ tục đầu tư và các vấn đề liên quan hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đến đầu tư tại tỉnh.
- Phối hợp tổ chức hiệu quả hoạt động tìm kiếm, liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án; nguồn nhân lực ngắn hạn, dài hạn cho doanh nghiệp.
- Gặp gỡ các nhà đầu tư để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng cũng như các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để có biện pháp phối hợp giải quyết kịp thời.
7. Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT
- Chủ động, bám sát hoạt động xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành để kết nối, tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư tại các quốc gia trọng điểm như: Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ, Châu Âu và các lĩnh vực: xây dựng kết cấu hạ tầng, logistics, công nghiệp chế biến, nông nghiệp công nghệ cao.
- Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm XTĐT miền Trung để được quan tâm, giới thiệu các nhà đầu tư nước ngoài tiềm năng đến tìm hiểu cơ hội đầu tư và hợp tác tại tỉnh Quảng Trị.
- Phối hợp với một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam để xúc tiến, mời gọi và thu hút đầu tư như: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA); Cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO); Cơ quan Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Hàn Quốc tại Đà Nẵng (KOTRA),... Phối hợp với các Tham tán kinh tế phụ trách công tác xúc tiến đầu tư tại các Đại sứ quán của Việt Nam ở nước ngoài để cung cấp thông tin và xúc tiến thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương “đi tận ngõ, gõ tận cửa” nhà đầu tư; Đồng thời, tạo điều kiện và hỗ trợ tối đa các nhà đầu tư chiến lược trong nước đến nghiên cứu và tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị như: Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn FLC, Tập đoàn Sungroup...
1. Cơ chế, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư
- Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 05/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016-2020; Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 nhằm tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần kiến tạo và khởi nghiệp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhằm huy động tối đa các nguồn lực đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư tiếp cận, thực hiện các điều kiện, chính sách ưu đãi đầu tư theo quy định của tỉnh; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ; Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021.
- Ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu quy hoạch đã được phê duyệt nhằm thu hút, kêu gọi nhà đầu tư đến đầu tư tại địa bàn tỉnh; Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư vào các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp; ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi đầu tư vào một số địa bàn, vùng, miền núi, vùng sâu, vùng xa và cho các sản phẩm xuất khẩu.
2. Cải cách thủ tục hành chính, môi trường đầu tư
- Thực hiện tốt Bản cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam (VCCI) về tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp và 9 cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh với các nhà đầu tư; cam kết giữa Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban ngành với Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và các chỉ số thành phần nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Duy trì các cuộc đối thoại Doanh nghiệp, mô hình cà phê doanh nhân nhằm kịp thời tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp hoàn thiện trang thông tin điện tử của tỉnh và các Sở, ban ngành về xúc tiến đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn và hỗ trợ nhà đầu tư tối đa trong việc tiếp cận thông tin, môi trường và cơ hội đầu tư của tỉnh.
- Niêm yết công khai, đầy đủ các thủ tục hành chính cũng như địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức, nhà đầu tư trong việc giải quyết các thủ tục hành chính tại các cơ quan Sở, website.
1. Cơ quan thực hiện
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Sở Văn hóa, thể thao và du lịch, Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Quảng Trị và các Sở, ngành, địa phương có liên quan chủ trì các hoạt động thuộc ngành, lĩnh vực được phân công để xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để có cơ sở triển khai thực hiện.
2. Kinh phí
- Trên cơ sở Kế hoạch đã được phê duyệt, các đơn vị chủ trì phối hợp Sở Tài chính thẩm định dự toán trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện cụ thể cho từng chương trình; Giao Sở KHĐT chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Quảng Trị và các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện, sử dụng kinh phí xúc tiến đầu tư theo quy định tại Điều 9, Thông tư Liên tịch số 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT ngày 15/6/2015 giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong triển khai thực hiện các hoạt động XTĐT cụ thể.
- Các hoạt động xúc tiến ngoài Chương trình này, các cơ quan được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì phải có trách nhiệm lập kế hoạch và dự toán chương trình, báo cáo UBND tỉnh trước khi triển khai thực hiện.
PHỤ LỤC ĐÍNH KÈM CHƯƠNG TRÌNH XTĐT TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2019
- Phụ lục 1: Danh mục các hoạt động XTĐT tỉnh Quảng Trị năm 2019
- Phụ lục 2: Danh mục các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư tỉnh Quảng Trị
- Phụ lục 3: Danh mục các dự án trọng điểm đang đàm phán, xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- Phụ lục 4: Các chính sách, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Quảng Trị./.
TỔNG HỢP ĐỀ XUẤT CÁC HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2019
STT |
Loại hoạt động XTĐT |
Thời gian tổ chức |
Đơn vị đầu mối tổ chức thực hiện |
Thời gian tổ chức thực hiện |
Địa điểm tổ chức |
Mục đích/Nội dung của hoạt động |
Ngành/ lĩnh vực kêu gọi đầu tư |
Địa bàn tỉnh/ vùng kêu gọi đầu tư |
Căn cứ triển khai hoạt động |
Đơn vị phối hợp |
Kinh phí |
||||||
Trong nước |
Nước ngoài |
Tổ chức/cơ quan trong nước |
Tổ chức/cơ quan nước ngoài |
Doanh nghiệp |
Ngân sách cấp (1000 đ) |
Chương trình XTĐT quốc gia |
Khác (tài trợ) |
||||||||||
Trong nước |
Nước ngoài |
||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
I |
Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, và đối tác đầu tư |
|
|
380.000 |
- |
- |
|||||||||||
1 |
Đánh giá nhu cầu đầu tư, thị hiếu, dự báo về tình hình phát triển kinh tế, các ngành lĩnh vực nhằm đưa ra chiến lực cụ thể và hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư |
2019 |
Ban Quản lý KKT, Sở KHĐT, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh |
Quý I |
x |
|
Dự báo để có số liệu cụ thể về nhu cầu đầu tư trong và ngoài nước để chú trọng trong các hoạt động XTĐT |
Xây dựng CSHT KCN, KKT; công nghiệp điện - năng lượng, công nghiệp sản xuất - chế biến; nông nghiệp công nghệ cao |
Trong và ngoài nước |
|
Các đơn vị có liên quan |
|
Các DN trên địa bàn tỉnh |
|
200.000 |
|
|
2 |
Nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư trong lĩnh vực du lịch |
2019 |
Sở VHTTDL, Trung tâm XTĐTTM & DL tỉnh |
Quý III |
x |
|
Khảo sát tổng hợp, đánh giá tiềm năng |
Dịch vụ lữ hành, khách sạn, hàng lưu niệm; xúc tiến các nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch |
Hà Nội, TP HCM và các địa phương khác |
|
Sở VHTT&DL, Hiệp hội du lịch |
|
Các DN du lịch |
|
100.000 |
|
|
3 |
Tổ chức đoàn tham gia học tập mô hình quản lý hoạt động tại các Khu kinh tế cửa khẩu, các Trung tâm XTĐT các tỉnh trong nước. |
2019 |
BQL KKT tỉnh, Sở KHĐT, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh |
Quý I-III |
x |
|
Tìm hiểu, nghiên cứu và trao đổi về cơ chế chính sách, mô hình quản lý giữa các địa phương; Giới thiệu, kết nối, xúc tiến thu hút đầu tư vào các KCN, KKT, và các địa bàn trọng yếu của tỉnh. |
|
Trong nước |
|
Các đơn vị có liên quan |
|
|
|
80.000 |
|
|
II |
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT |
210.000 |
- |
- |
|||||||||||||
1 |
Lập file thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, chính sách và môi trường đầu tư của tỉnh …; thông tin dữ liệu về các khu kinh tế, khu công nghiệp… |
2019 |
Sở KHĐT, Trung tâm XTBTTM& DL tỉnh |
Quý I |
x |
|
Nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho Nhà đầu tư muốn tìm hiểu đầu tư trên địa bàn tỉnh |
Lĩnh vực đầu tư được quy định tại Luật đầu tư 2014 |
Trong và ngoài nước |
Luật đầu tư 2014; Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp;... |
Ban Quản lý KKT, Sở Thông tin truyền thông và các đơn vị có liên quan |
|
|
|
100.000 |
|
|
2 |
Xây dựng, cập nhật thông tin, quảng bá lợi thế tiềm năng của tỉnh đến với nhà đầu tư trong và ngoài nước |
2019 |
Sở KHĐT, Ban QL KKT tỉnh, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; |
Cả năm |
x |
|
Nhằm quảng bá hình ảnh về tiềm năng, lợi thế và cơ hội đầu tư ở tỉnh Quảng Trị |
|
|
|
Cá đơn vị có liên quan |
|
|
|
100.000 |
|
|
3 |
Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung thường xuyên cập nhật các thông tin liên quan đến môi trường đầu tư của tỉnh lên hệ thống thông tin của khu vực |
2019 |
Sở KHĐT, Ban QL KKT tỉnh, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; |
Cả năm |
x |
|
Cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà đầu tư muốn tìm hiểu cơ hội đầu tư khu vực miền Trung - Tây Nguyên |
|
|
|
Các đơn vị có liên quan |
|
|
|
10.000 |
|
|
III |
Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư |
200.000 |
- |
- |
|||||||||||||
1 |
Rà soát, xây dựng Danh mục dự án mời gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh |
2019 |
Sở KHĐT, Ban QL KKT tỉnh, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; |
Cả năm |
x |
|
Giúp nhà đầu tư lựa chọn về dự án phù hợp để tìm hiểu và đầu tư |
Tất cả ngành, lĩnh vực nhà nước không cấm, phù hợp quy hoạch |
Toàn tỉnh |
|
Các đơn vị có liên quan |
|
x |
x |
50.000 |
|
|
2 |
Xây dựng nhận diện (Profile) về các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh |
2019 |
Sở KHĐT, Ban QL KKT tỉnh, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; |
Cả năm |
x |
|
Tổng hợp thông tin quy hoạch, dự án kêu gọi đầu tư phát triển; Giúp nhà đầu tư nhận diện dự án dễ dàng hơn, tiết kiệm thời gian kêu gọi đầu tư |
Tất cả ngành, lĩnh vực nhà nước không cấm, phù hợp quy hoạch |
Toàn tỉnh |
|
Các đơn vị có liên quan |
|
x |
x |
150.000 |
|
|
IV |
Xây dựng các ấn phẩm tài liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT |
400.000 |
- |
- |
|||||||||||||
1 |
Hoàn thiện bộ tài liệu XTĐT của tỉnh Quảng Trị đang thực hiện trong năm 2018: Tập san XTĐT; Phim phóng sự, thông tin, hình ảnh hoạt động giới thiệu về tiềm năng thế mạnh tỉnh Quảng Trị, phục vụ hoạt động XTĐT. |
2019 |
Sở KHĐT, Ban QL KKT tỉnh, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; |
Quý I-III |
x |
|
Tập san XTĐT; Các Pano quảng bá trực quan; Phim VIDEO; các ấn phẩm giới thiệu lợi thế, tiềm năng và cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị |
Các lĩnh vực đầu tư theo quy định Luật Đầu tư 2014 |
|
|
Các đơn vị có liên quan |
|
x |
x |
150.000 |
|
|
2 |
Thiết kế xây dựng USB có cập nhật thông tin, tài liệu xúc tiến đầu tư của tỉnh |
2019 |
Sở KHĐT, BQL KKT tỉnh, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; |
Quý III |
x |
|
Nhằm dần thay thế các tài liệu bằng giấy, tạo thuận tiện trong công tác xúc tiến đầu tư tại các địa phương, quốc gia khác và lưu trữ, cung cấp được lượng thông tin lớn hơn đến nhà đầu tư |
Các lĩnh vực đầu tư theo quy định Luật Đầu tư 2014 |
Trong và ngoài nước |
|
Các đơn vị có liên quan |
|
x |
|
100.000 |
|
|
3 |
Xây dựng các ấn phẩm tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến du lịch, thương mại. |
2019 |
Sở VHTTDL, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh |
Quý II- IV |
|
|
Các Pano quảng bá trực quan; phim video; các ấn phẩm giới thiệu tiềm năng du lịch Quảng Trị |
Du lịch - Dịch vụ |
Trong và ngoài nước |
|
Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan; |
|
Các DN du lịch |
|
150.000 |
|
|
V |
Các hoạt động tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư |
400.000 |
- |
- |
|||||||||||||
1 |
Tuyên truyền, quảng bá tiềm năng cơ hội đầu tư của tỉnh thông qua việc tham gia chương trình XTĐT, Hội thảo trong nước và nước ngoài. Tổ chức Hội nghị XTĐT. Đăng tải đầy đủ trên website, các tạp chí … |
2019 |
Sở KHĐT, Ban QL KKT tỉnh, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; |
Cả năm |
x |
x |
Đăng tải thông tin, hình ảnh và cơ chế chính sách áp dụng cho Nhà Đầu tư; Tham gia các Đoàn XTĐT, Hội nghị, Hội thảo XTĐT trong và ngoài nước nhằm quảng bá, kêu gọi xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Trị |
|
|
|
Các đơn vị có liên quan |
|
|
|
150.000 |
|
|
2 |
Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí (Tạp chí Kinh tế, và Dự báo, Báo Đầu tư VCCI,….) đăng tải các bài viết, các thông tin giới thiệu về con người và mảnh đất và cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị |
2019 |
Sở KHĐT, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; |
Cả năm |
x |
|
Giới thiệu về con người và mảnh đất và cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị đến với cộng đồng trong nước và thế giới |
|
|
|
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; các huyện thị xã, thành phố trong tỉnh, Đài truyền hình quốc gia; các đơn vị xuất bản, quảng cáo |
|
|
|
150.000 |
|
|
3 |
Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, kêu gọi đầu tư thông qua việc tham gia Hội nghị, Hội thảo, Hội chợ Thương mại, du lịch trong và ngoài nước |
2019 |
Sở VHTTDL, Sở CT, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh. |
Cả năm |
x |
|
Tham gia giới thiệu, quảng bá tại các sự kiện, hội nghị, hội thảo, các gian hàng triển lãm tại các hội chợ thương mại, du lịch |
Thương mại Dịch vụ - Du lịch |
Trong nước |
|
Sở, ban, ngành địa phương liên quan |
|
|
|
100.000 |
|
|
VI |
Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về XTĐT |
100.000 |
|
|
|||||||||||||
1 |
Tổ chức cho cán bộ làm Xúc tiến đầu tư tham gia các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về xúc tiến đầu tư. |
2019 |
Sở KHĐT, Ban QL KKT tỉnh, Trung tâm XTĐTTM & DL tỉnh; |
Cả năm |
x |
|
Nhằm nâng cao kỹ năng hoạt động xúc tiến đầu tư cho cán bộ phụ trách công tác XTĐT |
|
|
|
Các đơn vị liên quan |
|
|
|
50.000 |
|
|
2 |
Đào tạo, nâng cao năng lực quảng bá, xúc tiến du lịch, thương mại. |
2019 |
Sở VHTTDL, Trung tâm XTĐTTM & DL tỉnh. |
Quý IV |
x |
|
Tập huấn về du lịch và khả năng áp dụng các kỹ năng cơ bản về quảng bá và tiếp thị các sản phẩm/ dịch vụ có liên quan đến du lịch |
|
Trong nước |
|
Các cơ sở đào tạo, các địa phương |
|
|
|
50.000 |
|
|
VII |
Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng thị trường đối tác và cơ hội đầu tư, triển khai dự án sau khu được cấp GCNĐKĐT |
100.000 |
- |
- |
|||||||||||||
1 |
Tư vấn hỗ trợ dịch vụ, giúp đỡ các nhà đầu tư, doanh nghiệp tìm hiểu các thông tin liên quan đến cơ chế, chính sách, pháp luật, thủ tục đầu tư và các vấn đề liên quan hoạt động của các doanh nghiệp, nhà đầu tư quan tâm đến đầu tư tại tỉnh |
2019 |
Sở KHĐT, Ban QL KKT tỉnh, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; |
Cả năm |
x |
|
Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư muốn tìm hiểu về quy trình thủ tục khi đầu tư thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh |
|
|
|
Các Sở ban ngành có liên quan |
|
|
|
|
|
|
2 |
Phối hợp tổ chức hiệu quả hoạt động tìm kiếm, liên kết đào tạo nguồn nhân lực cho các dự án; nguồn nhân lực ngắn hạn, dài hạn cho doanh nghiệp. |
2019 |
Sở KHĐT, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; Sở LĐTBXH |
Cả năm |
x |
|
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương |
|
|
|
Các đơn vị liên quan |
|
|
|
|
|
|
3 |
Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với nhà đầu tư |
2019 |
Sở KHĐT, Ban QL KKT tỉnh, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; |
Quý IV |
x |
|
Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng cũng như những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án để có biện pháp phối hợp giải quyết kịp thời |
|
|
|
Các đơn vị liên quan |
|
|
|
100.000 |
|
|
VIII |
Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về XTĐT |
950.000 |
- |
- |
|||||||||||||
1 |
Xúc tiến, kêu gọi hợp tác đầu tư với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, trong đó gồm công tác hướng dẫn, hỗ trợ khảo sát, nghiên cứu đầu tư vào các Khu KT, KCN, Khu du lịch ven biển, đảo Cồn Cỏ… |
2019 |
Sở KHĐT, Ban QL KKT tỉnh, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; |
Cả năm |
x |
x |
Nhằm tìm hiểu nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, qua đó thông tin đến nhà đầu tư những lợi thế tiềm năng cũng như các chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư đang được áp dụng tại Quảng Trị. Tạo điều kiện hỗ trợ nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát, đầu tư thuận lợi, tiết kiệm và hiệu quả. |
|
|
|
Trung tâm XTĐT Miền Trung và các đơn vị có liên quan |
|
x |
x |
250.000 |
|
|
2 |
Kết nối làm việc với các Bộ ngành liên quan để thường xuyên được tham gia các Đoàn xúc tiến đầu tư, nghiên cứu, khảo sát tại các nước, các khu vực trên thế giới do Bộ ngành liên quan tổ chức hàng năm |
2019 |
Sở KHĐT, Ban QL KKT tỉnh, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; |
Cả năm |
x |
x |
Nhằm nắm bắt thông tin về tình hình đầu tư trong và ngoài nước cũng như tham gia học hỏi kinh nghiệm về Xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước |
|
|
|
Các đơn vị có liên quan |
|
|
|
100.000 |
|
|
3 |
Phối hợp với một số tổ chức quốc tế tại Việt Nam để kêu gọi, xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh. |
2019 |
Sở KHĐT, Ban QL KKT tỉnh, Trung tâm XTĐTTM& DL tỉnh; |
Cả năm |
x |
x |
Làm việc với cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản, cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản, cơ quan xúc tiến thương mại Hàn Quốc tại Việt Nam nhằm tìm hiểu tiềm năng thế mạnh, xu hướng đầu tư và tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức này để xúc tiến thu hút đầu tư vào tỉnh nhà |
|
|
|
Các đơn vị có liên quan |
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản; Cơ quan hợp tác xúc tiến thương mại Hàn Quốc... |
|
|
100.000 |
|
|
4 |
Tổ chức đoàn làm việc với chính quyền địa phương của các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây |
2019 |
Sở VH TTDL, Sở Công Thương, Trung tâm XTĐTTM & DL tỉnh; BQL KKT |
Quý IV |
|
x |
Nhằm trao đổi thông tin hoạt động giữa hai bên để đánh giá nhu cầu cũng như mong muốn hợp tác đầu tư trên các lĩnh vực thương mại, du lịch và của cộng đồng doanh nghiệp hai bên |
|
|
|
|
|
|
|
100.000 |
|
|
5 |
Tổ chức các Đoàn công tác XTĐT trực tiếp đi và làm việc với các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước |
2019 |
UBND tỉnh |
Theo KH |
x |
x |
Trực tiếp làm việc, trao đổi với các nhà đầu tư chiến lược nhằm quảng bá những cơ hội đầu tư tại tỉnh Quảng Trị phù hợp với định hướng phát triển của nhà đầu tư và gia tăng khả năng thuyết phục nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư |
Xây dựng CSHT KCN, KKT; công nghiệp điện - năng lượng, công nghiệp sản xuất -chế biến, dịch vụ - du lịch |
|
|
Trung tâm XTĐTTM&DL tỉnh; Các đơn vị khác có liên quan |
Cơ quan đại diện XTĐT Việt Nam tại nước ngoài, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản; Cơ quan hợp tác xúc tiến thương mại Hàn Quốc... |
x |
x |
400.000 |
|
|
Tổng |
2.740.000 |
- |
- |
||||||||||||||
TỔNG CỘNG |
2.740.000 |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN KÊU GỌI ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG TRỊ
TT |
Tên dự án |
Quy mô đầu tư dự kiến |
Vốn đầu tư dự kiến (triệu USD) |
Hình thức đầu tư |
Địa điểm |
I |
LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP ĐIỆN - NĂNG LƯỢNG |
||||
1 |
Nhà máy sản xuất tấm pin năng lượng mặt trời |
Tùy thuộc vào khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường |
5-10 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT Đông Nam |
2 |
Nhà máy sản xuất linh kiện, phụ tùng, thiết bị năng lượng mới và năng lượng tái tạo |
10.000 đến 100.000 tấn sp/năm |
5-40 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
3 |
Nhà máy nhiệt điện 2 tỉnh Quảng Trị |
Công suất 1.200MW |
|
PPP |
Khu Kinh tế Đông Nam |
4 |
Điện mặt trời Gio Mỹ 1 |
50MWp |
50 |
BOO |
Xã Gio Mỹ, huyện Gio Linh |
5 |
Điện mặt trời Gio Hải |
50MWp |
50 |
BOO |
Xã Gio Hải, huyện Gio Linh |
6 |
Điện mặt trời Gio Thành 1 |
50MWp |
50 |
BOO |
Xã Gio Thành, huyện Gio Linh |
7 |
Điện mặt trời Gio Thành 2 |
50MWp |
50 |
BOO |
Xã Gio Thành và Gio Hải, huyện Gio Linh |
8 |
Điện mặt trời Hải Xuân |
40MWp |
40 |
BOO |
Xã Hải Xuân, huyện Hải Lăng |
9 |
Điện mặt trời Trúc Kinh |
50MWp |
50 |
BOO |
Huyện Gio Linh và huyện Cam Lộ |
10 |
Điện mặt trời Lũng Lô 1 |
36MWp |
35 |
BOO |
Xã Hải Thiện, huyện Hải Lăng |
11 |
Điện mặt trời Lũng Lô 2 |
50MWp |
45 |
BOO |
Xã Vĩnh Tú, huyện Vĩnh Linh |
12 |
Điện gió Hướng Linh 3 |
30MW |
60 |
BOO |
Xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa |
13 |
Điện gió Hướng Linh 4 |
30MW |
60 |
BOO |
Xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa |
14 |
Điện gió Hướng Linh 5 |
30MW |
60 |
BOO |
Xã Hướng Linh, huyện Hướng Hóa |
15 |
Điện gió Hướng Hiệp 2 |
30MW |
60 |
BOO |
Xã Hướng Hiệp, huyện Hướng Hóa |
16 |
Điện gió Hướng Hiệp 3 |
30MW |
60 |
BOO |
Xã Hướng Hiệp, huyện Hướng Hóa |
17 |
Thủy điện Hướng Sơn 1 |
22MW |
35 |
BOO |
Xã Hướng Sơn, huyện Hướng Hóa |
II |
LĨNH VỰC CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỰC PHẨM, NÔNG SẢN |
||||
18 |
Nhà máy chế biến thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu |
50.000 tấn sản phẩm các loại/năm |
5-15 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá, KCN Nam Đông Hà, KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
19 |
Nhà máy sản xuất rượu, bia, nước giải khát các loại |
50 triệu lít sản phẩm các loại/năm |
20-40 |
100% vốn nhà đầu tư |
KKT Đông Nam; KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá, KCN Nam Đông Hà; KKT TM ĐB Lao Bảo; |
20 |
Dự án gà đẻ trứng siêu sạch xuất khẩu |
Quy mô 1,2 triệu con, diện tích 200 ha |
30 |
100% vốn nhà đầu tư |
Huyện Vĩnh Linh |
21 |
Nhà máy sản xuất nguyên liệu và chế biến thức ăn chăn nuôi, gia súc, gia cầm |
10.000 tấn sản phẩm/năm |
5-15 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá |
22 |
Nhà máy chế biến thực phẩm nông sản |
10.000 tấn sản phẩm/năm |
5-10 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Quán Ngang, K.CN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá, KKT TM ĐB Lao Bảo |
23 |
Nhà máy chế biến thủy sản công nghệ cao và xuất khẩu |
50.000 tấn sản phẩm/năm |
5-15 |
100% vốn nhà đầu tư |
KKT Đông Nam |
III |
LĨNH VỰC SẢN XUẤT VÀ CHẾ BIẾN CÔNG NGHIỆP |
||||
24 |
Nhà máy sản xuất vật liệu trang trí nội, ngoại thất các loại |
Tùy thuộc vào khả năng sản xuất và nhu cầu thị trường |
5-10 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
25 |
Nhà máy chế biến gỗ cao cấp và các sản phẩm từ gỗ |
50.000 đến 100.000 sản phẩm/năm |
50-100 |
100% vốn nhà đầu tư |
KKT Đông Nam |
26 |
Nhà máy sản xuất thủy tinh pha lê và các sản phẩm từ silicat |
20 nghìn tấn sản phẩm/năm |
5-15 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT Đông Nam |
27 |
Nhà máy sản xuất nhựa kỹ thuật |
10.000 tấn sản phẩm/năm |
5-10 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
28 |
Nhà máy sản xuất bông, tơ, sợi các loại |
10.000 tấn sản phẩm/năm |
5-10 |
100% vốn nhà đầu tư |
KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam, KCN Tây Bắc Hồ Xá |
29 |
Nhà máy sản xuất cơ khí chính xác |
3.000 tấn sản phẩm/năm |
10-15 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
30 |
Nhà máy sản xuất lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử, điện lạnh |
10.000 sản phẩm /năm; |
5-15 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
31 |
Nhà máy sản xuất phụ liệu, phụ kiện cho ngành dệt may, giày da |
5.000 tấn sản phẩm/năm |
5-10 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
32 |
Nhà máy chế tạo, lắp ráp thiết bị, động cơ ôtô, xe máy, máy nông nghiệp; chế tạo, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp phụ trợ |
Thiết bị, động cơ ô tô, xe máy, máy nông nghiệp, các sản phẩm công nghiệp phụ trợ: 200.000 sản phẩm/năm |
5-50 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Quán Ngang, KCN Nam Đông Hà, KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
33 |
Nhà máy sản xuất sản phẩm từ cao su |
50.000 tấn sản phẩm/năm |
10-20 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
34 |
Nhà máy sản xuất sản phẩm từ thạch cao |
10.000 m2 sản phẩm/năm |
5-10 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
35 |
Nhà máy gia công may, giày da xuất khẩu |
sử dụng 5.000 đến 10.000 nhân công |
10-20 |
100% vốn nhà đầu tư |
KKT Đông Nam; KCN Quán Ngang, Tây Bắc Hồ Xá; KKT TM ĐB Lao Bảo |
36 |
Kho lạnh lưu trữ, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, thủy sản sau thu hoạch |
50.000 tấn sản phẩm/ năm |
5-10 |
100% vốn nhà đầu tư |
KKT Đông Nam, KKT TM ĐB Lao Bảo, KCN Quán Ngang, KCN Tây Bắc Hồ Xá |
37 |
Trang trại trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản công nghệ cao |
Tùy theo khả năng sản xuất và nhu cầu của thị trường |
5-10 |
100% vốn nhà đầu tư |
KKT TM ĐB Lao Bảo, KKT Đông Nam |
IV |
LĨNH VỰC CƠ SỞ HẠ TẦNG |
||||
38 |
Đầu tư và kinh doanh Cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Tây bắc Hồ Xá |
Khu A: 160 ha; Khu B: 128 ha |
Khu A: 30-40 Khu B: 25 - 35 |
100% vốn nhà đầu tư |
KCN Tây Bắc Hồ Xá, |
39 |
Đầu tư và kinh doanh CSHT khu kinh tế Đông Nam (giai đoạn 1) |
Diện tích 1000 ha |
200 - 220 |
100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP |
KKT Đông Nam |
40 |
Xây dựng Cơ sở hạ tầng Cửa Khẩu La Lay |
10 đến 20 ha |
2-5 |
100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP |
Cửa Khẩu quốc tế La Lay |
41 |
Cảng cạn ICD |
Quy mô giai đoạn 2020: 10-20ha và GĐ sau 2030 có quy mô trên 30 ha |
20 |
PPP |
Huyện Hải Lăng |
42 |
Xây dựng kho ngoại quan, trung tâm Logistic |
Khoảng 10 đến 20 ha |
20 |
100% vốn nhà đầu tư |
KKT Đông Nam; KKT TM ĐB Lao Bảo, Cửa khẩu quốc tế La Lay |
43 |
Tổng kho xăng dầu phía nam |
|
10-20 |
100% vốn nhà đầu tư |
Khu vực Nam Cửa Việt, KKT Đông Nam |
44 |
Cảng biển Mỹ Thủy |
Diện tích: 955 ha 10 bến, tàu trọng tải đến 100.000 tấn. Giai đoạn 1: 04 bến |
|
100% vốn nhà đầu tư hoặc PPP |
KKT Đông Nam (Hải Lăng, Quảng Trị) |
45 |
Cảng hàng không, sân bay Quảng Trị |
Diện tích sử dụng đất: 311,7ha; Sân bay dân dụng tiêu chuẩn cấp 4C, kết hợp sân bay quân sự cấp II với 1 đường băng cất, hạ cánh dài 2.400 - 3.000m đáp ứng cho tàu bay A320, A321 và các tàu bay quân sự |
2.585 tỷ đồng (tương đương 114 triệu USD) (GĐ 2020: 1.970 tỷ đồng (86 triệu USD); GĐ 2030: 606 tỷ đồng (26 triệu USD)) |
Đối tác công tư PPP |
KKT Đông Nam (Huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị) |
V |
LĨNH VỰC DỊCH VỤ - GIÁO DỤC - Y TẾ VÀ DU LỊCH |
||||
46 |
Sân golf |
Diện tích khoảng 10 đến 50 ha |
5-30 |
100% vốn nhà đầu tư |
KKT Đông Nam |
47 |
Khu dịch vụ - du lịch Làng Vây |
Diện tích 10-20 ha |
10-20 |
100% vốn nhà đầu tư |
KKT TM ĐB Lao Bảo |
48 |
Khu dịch vụ - du lịch nghỉ dưỡng, Resort cao cấp, sân golf thuộc Khu Dịch vụ - Du lịch Vĩnh Thái, Khu Dịch vụ Du lịch dọc tuyến đường ven biển Cửa Tùng - Cửa Việt |
Đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng, sân golf, Khu nghỉ dưỡng cao cấp (resort) khu đô thị du lịch, hạ tầng kỹ thuật quy mô dự án: 137ha |
190 |
100% vốn đầu tư |
KDV DL Vĩnh Thái, Cửa Tùng- Cửa Việt |
49 |
Điểm du lịch Mũi Tréo - Rú Bầu |
Đầu tư xây dựng mới cơ sở hạ tầng, khu nghỉ dưỡng cao cấp (resort) hạ tầng kỹ thuật: 250 ha |
100 |
100% vốn đầu tư |
Xã Vĩnh Kim, huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị |
50 |
Khu du lịch sinh thái suối nước nóng KLu |
Xây dựng Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tắm nước khoáng nóng và chữa bệnh; quy mô dự án: 7,5ha |
10 |
100% vốn đầu tư |
Xã Đakrông, huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM ĐANG ĐÀM PHÁN, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
TT |
Tên dự án |
Mục tiêu đầu tư |
Quy mô đầu tư dự kiến |
Vốn đầu tư dự kiến (Triệu USD) |
Địa điểm |
Cơ quan đầu mối |
1 |
Khu bến Cảng biển Mỹ Thủy |
Xây dựng Khu bến Cảng chuyên dùng phục vụ chủ yếu cho các cơ sở công nghiệp trong Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị, các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, kết hợp thu hút lượng hàng quá cảnh cho Lào, Đông Bắc Thái Lan trên tuyến Hành lang Kinh tế Đông Tây |
- Khu bến cảng Mỹ Thủy với quy mô 10 bến phát triển theo 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: 04 bến; Giai đoạn 2: 03 bến; Giai đoạn 3: 03 bến. - Quy mô tiếp nhận các tàu có trọng tải từ 50.000 - 100.000 DWT; công suất cảng giai đoạn hoàn thiện đạt đến 27 triệu tấn/năm và có thể nâng cao được công suất hàng qua cảng khi có nhu cầu xuất nhập hàng hóa tăng. - Cỡ tàu khai thác: Tàu trọng tải đến 100.000 tấn |
650 |
KKT Đông Nam Quảng Trị |
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh |
2 |
Nhà máy nhiệt điện Quảng Trị 1 |
Đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện đốt than sử dụng công nghệ trên siêu tới hạn (Ultra Super Critical - USC) |
Công suất: 1.320 MW (công suất thô), gồm 02 tổ máy, công suất mỗi tổ máy 660 MW và các hệ thống đồng bộ với tổ máy |
2.515 |
KKT Đông Nam Quảng Trị |
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh |
3 |
Nhà máy nhiệt điện Quảng Trị 2 |
Cấp đủ điện năng theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 |
Công suất 1.200 MW (gồm 02 tổ máy 600 MW) |
|
KKT Đông Nam Quảng Trị |
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh |
4 |
Dự án Đầu tư Khu Công nghiệp tỉnh Quảng Trị |
Xây dựng Khu công nghiệp hiện đại tại địa bàn tỉnh Quảng Trị |
Quy mô khoảng 500 ha |
|
Các xã: Hải Trường, Hải Thọ, huyện Hải Lăng |
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh |
5 |
Nhà máy điện tua bin khí chu trình hỗn hợp Quảng Trị |
Xây dựng Nhà máy điện khí |
Công suất nhà máy 340 MW. Quy mô 42,23 ha |
2.500 |
Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị |
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh |
6 |
Khu Công nghiệp đa ngành Hàn Quốc Quảng Trị |
Đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng KCN |
Tổng diện tích: 618ha, gồm 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: 327,6 ha - Giai đoạn 2: 290,4 ha. |
60 |
Khu Kinh tế Đông nam Quảng Trị |
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh |
7 |
Khu công nghiệp đa ngành Daewon (Hàn Quốc) |
Đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng KCN |
Diện tích đất nghiên cứu đầu tư: 571 ha, giai đoạn 1: 350ha |
|
Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị |
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh |
8 |
Nhà máy điện mặt trời LIG Quảng Trị |
Xây dựng Nhà máy điện mặt trời |
Công suất thiết kế 49,5MWp, sản lượng điện 67.960 MWh/năm |
54,8 |
Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị |
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh |
9 |
Nhà máy sản xuất inox và thép hợp kim Việt Quang |
Sản xuất inox và thép hợp kim |
Công suất dự kiến: 240.000 tấn sản phẩm/năm |
59,4 |
Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị |
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh |
10 |
Khu bến cảng Nam Cửa Việt |
Đầu tư xây dựng và kinh doanh Khu bến cảng Nam Cửa Việt |
Giai đoạn đến năm 2020: Đầu tư xây dựng 02 cầu cảng chuyên dùng cho tàu 3.000 - 5.000DWT. Năng lực thông qua khoảng 0,2 đến 0,5 triệu tấn/năm. Giai đoạn đến năm 2030: Đầu tư xây dựng thêm 03 cầu cảng chuyên dùng phía thượng lưu cho tàu 3.000 - 5.000DWT hoặc lớn hơn giảm tải. Năng lực thông qua khoảng 1,0 đến 1,4 triệu tẩn/năm. |
29,2 |
Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị |
Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh |
11 |
Dự án trang trại chăn nuôi gà đẻ trứng |
Chăn nuôi gà đẻ trứng xuất khẩu |
1,2 triệu con/năm. Quy mô dự kiến 200 ha |
30 |
Huyện Vĩnh Linh |
Sở NN&PT NT |
12 |
Dự án nhà máy sản xuất điện mặt trời |
Xây dựng nhà máy sản xuất điện mặt trời với công nghệ hiện đại của Nhật Bản, cung cấp điện năng |
Công suất giai đoạn 1 khoảng 40MW, diện tích 48,5 ha |
|
Huyện Hải Lăng |
Sở Công thương |
CÁC CHÍNH SÁCH, CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TỈNH QUẢNG TRỊ
Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 15/4/2016 của Tỉnh Quảng Trị về việc đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
2. Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của HĐND tỉnh Quảng Trị quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
3. Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh Quảng Trị về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2021
4. Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 25/7/2014 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
5. Đề án số 07-ĐA/BCS ngày 07/3/2016 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh Quảng Trị về việc đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020
6. Quyết định số 1438/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của UBND tỉnh quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
7. Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
8. Quyết định số 1383/QĐ-UBND ngày 07/7/2014 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành kèm theo Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2020
9. Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 27/4/2016 của UBND tỉnh ban hành Quy định thực hiện ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
10. Quyết định số 2955/QĐ-UBND ngày 17/12/2018 về việc thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Quảng Trị
11. Kế hoạch số 2241/KH-UBND ngày 14/6/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc ban hành kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020
12. Chương trình hành động số 3245/CTr-UBND ngày 15/8/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020
13. Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 21/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
14. Quyết định số 2838/QĐ-UBND ngày 7/11/2016 của UBND tỉnh về việc thành lập và ban hành Điều lệ tổ chức hoạt động của Quỹ phát triển KHCN
15. Quyết định số 3147/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Trị
[1] Ngày 25/01/2018, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 03/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư thực hiện ngoài Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.