ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 05 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NHIỆM KỲ 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương
năm 2019;
Trên cơ sở định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021 - 2025 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
công tác tư pháp năm 2021 tại Báo cáo tổng kết công
tác tư pháp năm 2020 của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 192/TTr-STP
ngày 31 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
số 99/CTr-STP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Sở Tư pháp về trọng tâm công tác tư
pháp năm 2021 và định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021 - 2025 trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai (Chương trình kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố
Biên Hòa và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực
hiện);
- Bộ Tư pháp;
- Cục công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT THNC.
<Maibnt.QD.T12>
|
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
UBND TỈNH ĐỒNG NAI
SỞ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
99/CTr-STP
|
Đồng Nai, ngày 31 tháng 12 năm 2020
|
CHƯƠNG TRÌNH
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021 VÀ ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TƯ PHÁP NHIỆM
KỲ 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Năm 2021 và nhiệm kỳ mới 2021-2025 là
giai đoạn có ý nghĩa đặc biệt với nhiều thời cơ và vận hội mới. Năm 2021 là năm
tổ chức Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử đại biểu Quốc
hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2021-2026 và cũng là năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm 2021-2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2021-2025. Trong năm 2021 và những năm đầu của giai đoạn 2021-2025, đất
nước ta phải tiếp tục tập trung thực hiện “mục tiêu kép”, vừa phòng chống dịch
bệnh hiệu quả, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa tận dụng tốt
các cơ hội, nỗ lực phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trạng thái
bình thường mới.
Tuy nhiên, dự báo trong giai đoạn này
nước ta sẽ tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức lớn do nền kinh
tế có độ mở lớn, hội nhập sâu rộng và những hạn chế, yếu kém nội tại. Trong điều
kiện nguồn lực còn hạn hẹp nhưng phải đáp ứng cùng lúc các nhu cầu rất lớn cho
đầu tư phát triển, phòng, chống dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai, bão lũ,
hạn hán,...những thách thức trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng,
an ninh và sự phát triển ổn định, bền vững của đất nước. Bên cạnh đó, nước ta
cũng có những cơ hội, thuận lợi với xu hướng phục hồi và phát triển khá rõ nét.
Việt Nam là một nước đang phát triển đầy tiềm năng, với 15 hiệp định thương mại
tự do đã ký kết và nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương năng động, tiếp tục
là động lực phát triển của kinh tế toàn cầu. Tình hình
chính trị - xã hội ổn định; khối đại đoàn kết các dân tộc và niềm tin của người
dân, doanh nghiệp được củng cố; quan hệ đối ngoại ngày càng sâu rộng, vị thế và
uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục nâng lên. Xu hướng dịch chuyển
đầu tư, thương mại, chuyển đổi số, sự phát triển các mô hình kinh doanh mới, sự
thay đổi phương thức sản xuất, tiêu dùng và giao tiếp trên toàn cầu, sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ là
thời cơ, nhưng cũng là thách thức, đòi hỏi nước ta phải tiếp tục nỗ lực đổi mới, hành động quyết liệt, hiệu quả hơn trong năm 2021 và thời
gian tiếp theo.
Trong bối cảnh chung đó, tình hình
kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai năm 2020 tuy bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19
nhưng vẫn đạt được những kết quả quan trọng, tốc độ tăng GRDP tăng 4,44% (đứng
thứ 17 cả nước), chương trình nông thôn mới đạt nhiều
thành tựu quan trọng góp phần đổi thay bộ mặt nông thôn theo hướng hiện đại, chỉ
số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh xếp hạng 23/63 tỉnh thành, chỉ số PCI tăng điểm
chứng tỏ cộng đồng doanh nghiệp tỉnh nhà đánh giá bộ máy
hành chính nhà nước ngày càng tốt hơn; ước tính xuất siêu 4,3 tỷ USD; thu ngân
sách trên địa bàn là 54.203,7 tỷ đồng (đạt 102%), công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân, bảo đảm an toàn thực phẩm được tăng cường. Chính sách người có công,
bảo trợ xã hội, công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em được thực hiện thường xuyên, đảm
bảo đúng đối tượng, đúng quy định, kịp thời. Tình hình an ninh trật tự trên địa
bàn Đồng Nai đã có nhiều chuyển biến tích cực. Dù vậy, tỉnh Đồng Nai sẽ tiếp tục
đối mặt với khó khăn như: chất lượng nguồn nhân lực, năng
suất lao động thấp; tình trạng ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu diễn biến
phức tạp, thiên tai, dịch bệnh tác động đến đời sống người dân.
Đối với công tác tư pháp tỉnh Đồng
Nai, tiếp tục phát huy những kết quả khả quan, tích cực trong việc hoàn thiện
thể chế, kiện toàn tổ chức, đẩy mạnh hoạt động hướng về cơ sở phục vụ nhân dân
với nhiều giải pháp hiệu quả để trực tiếp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo an ninh trật tự và môi trường ổn định của địa phương. Bên cạnh
những thuận lợi và cơ hội còn có những khó khăn, thách thức đối với công tác xây dựng pháp luật và hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai. Vì vậy, Ngành Tư pháp tỉnh Đồng Nai tiếp tục bám sát các định hướng về
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng, hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cải cách tư pháp được thể hiện trong quá trình tham gia chuẩn bị văn
kiện của Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng khóa XIII; thể hiện trong các Kết
luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tổng kết và thực hiện các nghị quyết, chỉ
thị liên quan đến các lĩnh vực công tác của Bộ, ngành Tư pháp; các chỉ đạo của
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Tư pháp để xác định một số định
hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025 và nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện công tác tư pháp năm 2021.
Để triển khai đồng bộ các nhiệm vụ,
giải pháp công tác năm 2021 theo định hướng công tác của Bộ Tư pháp, đồng thời
thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đồng Nai về một số chỉ
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng, xây dựng Đảng, đoàn thể năm 2021, định hướng nhiệm kỳ 2021-2025, Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Kế hoạch của UBND tỉnh về chỉ tiêu, nhiệm vụ
giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2021, với
quyết tâm phấn đấu hoàn thành, thực hiện đạt và vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ
được giao theo phương châm hành động của Chính phủ năm 2021 là “Đoàn kết, kỷ
cương, đổi mới sáng tạo, quyết liệt hành động,
khát vọng phát triển”,
ngành Tư pháp tỉnh Đồng Nai xây dựng Chương trình trọng tâm công tác tư pháp
năm 2021 và định hướng công tác tư pháp nhiệm kỳ 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai với những nội dung như sau:
I. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG
TÁC TƯ PHÁP NHIỆM KỲ 2021-2025
1. Phát
huy vai trò quan trọng của ngành Tư pháp trong việc tham
mưu xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thi hành pháp luật. Bảo đảm hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật của địa phương được đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, công khai,
minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận với chi phí tuân thủ thấp, có hiệu lực, hiệu quả
cao; lấy quyền và lợi ích hợp pháp của người dân là trung tâm, đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững kinh tế-xã hội và quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới,
thúc đẩy đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Phối hợp
thực hiện và triển khai có hiệu quả thi hành Luật về tổ chức thi hành pháp luật
sau khi được ban hành; bảo đảm thượng tôn pháp luật trở thành chuẩn mực ứng xử phổ
biến trong đời sống xã hội và trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh
công tác phổ biến giáo dục pháp luật, thực hiện hiệu quả chủ trương Nhà nước giữ
vai trò nòng cốt đi đôi với xã hội hóa hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật. Kịp
thời tham mưu ban hành các văn bản quy định pháp luật, sớm đưa các quy định
pháp luật vào cuộc sống.
3. Tập
trung kiện toàn tổ chức bộ máy Sở Tư pháp, các tổ chức pháp chế tại địa phương theo hướng đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục
đổi mới công tác cán bộ; xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp đủ tiêu chuẩn, phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
4. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng các dịch vụ công, dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 trong lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp,
nhất là các lĩnh vực đã thực hiện xã hội hóa như công chứng, đấu giá, thừa phát
lại, quản lý thanh lý tài sản,... Hình thành mạng lưới dịch vụ pháp lý rộng khắp,
thuận tiện và tin cậy cho người dân, doanh nghiệp; phối hợp
chặt chẽ trong quản lý nhà nước và phát huy vai trò tự quản của các hội nghề
nghiệp trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
5. Triển
khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số ngành Tư pháp giai
đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh hiện đại hóa các lĩnh vực
công tác hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp với trọng tâm là hoàn thiện số hóa
dữ liệu hộ tịch, chứng thực bản sao điện tử; kết nối liên thông các phần mềm
như đấu giá, công chứng, lý lịch tư pháp... Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo điều hành hoạt động toàn ngành Tư
pháp, đáp ứng yêu cầu về xây dựng chính quyền điện tử.
6. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan trong tham mưu đẩy mạnh hợp tác quốc tế về pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương
trong giai đoạn mới.
7. Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện, phòng ngừa, chấn chỉnh
các hoạt động trong lĩnh vực tư pháp và xử lý nghiêm các vi phạm. Tiếp tục phát
động phong trào thi đua nêu gương trách nhiệm thực thi công vụ; “phụng công,
thủ pháp”; tuân thủ kỷ cương, kỷ luật, sống và làm việc theo tư tưởng, đạo
đức và phong cách Hồ Chí Minh trong toàn thể công chức, viên chức ngành Tư pháp,
thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền: “Việc gì có lợi cho dân thì hết sức làm; Việc gì có hại cho dân thì hết sức tránh”.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2021
1. Một số nhiệm
vụ trọng tâm năm 2021
1.1. Tập
trung quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
của Đảng khóa XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XI và các
Kết luận mới đây của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Tỉnh ủy
Đồng Nai liên quan đến các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp. Tập trung triển
khai hiệu quả Nghị quyết về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
Thực hiện hiệu quả việc xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật năm 2021, nhất là việc triển khai các Luật, Nghị định,
Thông tư mới ban hành. Tiếp tục triển khai thi hành hiệu quả Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nâng cao chất lượng
thẩm định, công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của địa phương.
1.2. Đẩy
mạnh công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện,
xử lý quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, không phù hợp với thực tiễn;
theo dõi, đôn đốc địa phương, cơ quan liên quan thực hiện công tác rà soát vướng
mắc, bất cập của hệ thống pháp luật và việc xử lý kết quả rà soát văn bản quy
phạm pháp luật đã được thực hiện trong năm 2020.
Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng
văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận, tìm hiểu, áp dụng pháp
luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và công tác quản lý hệ thống pháp luật của
cơ quan nhà nước.
1.3. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức
thi hành pháp luật” giai đoạn 2018-2022 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Tăng cường công tác theo dõi thi hành pháp luật, gắn với công tác kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật và kiểm soát thủ tục hành chính; tập trung vào các lĩnh
vực được Bộ Tư pháp xác định là trọng tâm và sự quan tâm của dư luận, các lĩnh
vực là trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Đôn đốc các đơn vị, địa
phương xây dựng, kịp thời trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm sớm
đưa các quy định pháp luật vào cuộc sống.
Tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm chất
lượng, tiến độ xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.
1.4 Tổ chức
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của
Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Tập trung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác này; phấn đấu tăng tỷ lệ hòa giải thành trong công tác hòa giải ở
cơ sở.
1.5. Triển
khai thi hành Luật Công chứng (sửa đổi) sau khi được ban hành; triển khai hiệu
quả Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giám định tư pháp; Nghị định số
08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Nghị quyết
số 172/NQ-CP của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng và Chỉ thị
số 40/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước
trong hoạt động đấu giá tài sản. Phối hợp theo dõi việc tổ chức Đại hội bất thường
Đoàn luật sư tỉnh Đồng Nai nhiệm kỳ 2019-2024 bầu Chủ nhiệm Đoàn Luật sư tỉnh;
chuẩn bị các điều kiện để tổ chức Đại hội công chứng viên tỉnh Đồng Nai lần thứ
2.
Tiếp tục tổ chức thi hành hiệu quả Luật
Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn, Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp
lý giai đoạn 2015-2025; nâng cao chất lượng dịch vụ trợ giúp pháp lý và năng lực
cho đội ngũ thực hiện trợ giúp pháp lý để góp phần bảo đảm an sinh xã hội; tiếp
tục đẩy mạnh công tác truyền thông về hoạt động này.
1.6. Tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, bồi thường nhà nước, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch
bảo đảm. Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia của Việt
Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch; tập trung khẩn trương hoàn thiện số hóa dữ
liệu hộ tịch lịch sử để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
Chủ động phòng ngừa và tăng cường phối
hợp trong việc nâng cao năng lực giải quyết các tranh chấp,
khiếu kiện trong hoạt động thương mại, đầu tư quốc tế trên địa bàn tỉnh. Nâng
cao hiệu lực, hiệu quả về hợp tác với nước ngoài về pháp luật tại Đồng Nai.
1.7. Tập
trung kiện toàn tổ chức bộ máy, hoạt động của các cơ quan tư pháp theo các nghị
định mới của Chính phủ; Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt
các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức
làm công tác pháp chế. Triển khai có hiệu quả Thông tư quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan tư pháp địa phương. Tăng cường đào tạo, bồi
dưỡng nhằm đảm bảo công chức, viên chức ngành Tư pháp đạt tiêu chuẩn về chức
danh theo quy định.
1.8. Thực
hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng, chống tham nhũng. Tập trung ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
chỉ đạo, điều hành của ngành Tư pháp; trong đó chú trọng triển khai hiệu quả Kiến
trúc Chính phủ điện tử của tỉnh Đồng Nai Phiên bản 2.0, triển khai Kế hoạch Chuyển đổi số ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến
năm 2030; xây dựng, nâng cấp, triển khai và duy trì các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng; nâng cấp các dịch vụ công
trực tuyến do ngành Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4 và thực hiện có hiệu quả
việc cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
1.9. Tiếp
tục triển khai có hiệu quả các chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban
Chỉ đạo về phòng, chống dịch Covid-19; tiếp tục chủ động
tham mưu, phối hợp tham mưu cho các cấp,
các ngành về khía cạnh pháp lý trong các quyết sách, chỉ đạo phòng, chống dịch,
thực hiện “mục tiêu kép”. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh về các vấn đề pháp lý phát sinh trong các dự án, vụ việc phức tạp
trên địa bàn tỉnh.
2. Một số nhiệm
vụ cụ thể trong các lĩnh vực
2.1. Công tác xây dựng, thẩm định,
kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch của
Bộ Tư pháp thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tổng
kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW; Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị
định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP; Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày 11/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường
hiệu quả thi hành pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật năm 2021, chú trọng đánh giá tác động của chính sách
trong các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Tập trung xây dựng,
trình ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Theo dõi, đôn
đốc và đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý trách nhiệm trong việc chậm, nợ
ban hành văn bản quy định.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công
tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật; chú trọng tính dự báo, tính khả thi của
chính sách, quy định để pháp luật thực sự đi vào cuộc sống.
- Triển khai thực hiện tốt công tác
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, tập trung theo sát thực tế
ban hành văn bản của các cơ quan, nhất là các văn bản có liên quan trực tiếp, rộng
rãi đến quyền, lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp,
môi trường đầu tư, kinh doanh; văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, không phù hợp được dư luận xã hội quan tâm để thực hiện công tác kiểm tra, rà soát
văn bản. Thực hiện các biện pháp đẩy mạnh hiệu quả xử lý văn bản trái pháp luật;
báo cáo, kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý đối với những trường hợp cần thiết liên quan đến văn bản trái pháp luật (kể cả xử lý văn bản và xử lý trách nhiệm khi tham mưu, ban hành).
- Thực hiện thường xuyên công tác rà
soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của các ngành, địa phương, nhất
là việc xử lý các văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp
đã được phát hiện qua đợt rà soát năm 2020.
2.2. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, hòa giải ở
cơ sở
- Xây dựng kế hoạch cụ thể và ưu tiên
nguồn lực tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày
20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí
thư Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến giáo
dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Tiếp tục
triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định
về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. Hoàn thành việc
thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật giai đoạn 2019 - 2021”; đẩy nhanh thực hiện Đề án
“Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên giai đoạn 2018 - 2022”.
- Triển khai công tác phổ biến giáo dục
pháp luật toàn diện, rộng khắp, hướng mạnh về cơ sở, trong đó tập trung vào các
văn bản pháp luật mới được ban hành và pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục
nghiên cứu, triển khai chuyển đổi số trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
Tập trung xây dựng Tủ sách pháp luật điện tử và quan tâm công tác phổ biến giáo
dục pháp luật trong nhà trường, người lao động trong các doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về
các lĩnh vực công tác của ngành Tư pháp. Tiếp tục cải tiến về nội dung và hình
thức của ấn phẩm bản tin tư pháp, mở thêm các chuyên mục, chuyên trang điện tử
trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Trang thông tin phổ biến, giáo dục
pháp luật tỉnh Đồng Nai; bám sát các sự kiện chính trị - pháp lý của địa
phương, các nhiệm vụ trọng tâm của Ngành; phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu phổ
biến pháp luật đến bạn đọc và Nhân dân. Chủ động cung cấp thông tin cho báo
chí; nắm bắt thông tin qua phản ánh của các cá nhân, tổ chức và thông tin phản
ánh từ báo chí để chỉ đạo giải quyết kịp thời theo quy chế cung cấp thông tin
và quy chế phát ngôn trong ngành Tư pháp.
2.3. Công tác hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Luật hộ tịch và các văn bản quy định chi tiết thi hành; đẩy mạnh thực hiện
nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống
kê hộ tịch; tập trung triển khai việc thực hiện Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày
28/7/2020 quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch
trực tuyến, ưu tiên tập trung nguồn lực khẩn trương hoàn thiện dữ liệu hộ tịch
lịch sử cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị định
số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản
sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực
hợp đồng, giao dịch và các văn bản hướng dẫn thi hành, ứng
dụng giải pháp công nghệ thông tin; triển khai hiệu quả chứng thực điện tử theo
quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật
Nuôi con nuôi và Công ước La Hay số 33 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực nuôi con nuôi quốc tế, tiếp tục đẩy mạnh việc thực
hiện có hiệu quả Nghị định số 24/2019/NĐ-CP, trong đó, chú trọng kiểm tra các cơ sở nuôi dưỡng và rà soát, lập danh sách trẻ em có nhu cầu
tìm gia đình thay thế trên địa bàn.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả của hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; tận trung nguồn
lực giải quyết tình trạng tồn đọng thông tin lý lịch tư pháp. Tăng cường thực
hiện cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính công ích để tạo
thuận lợi cho người dân và hạn chế thấp nhất tình trạng chậm cấp phiếu.
- Triển khai thi hành hiệu quả Nghị định
về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ sau khi được Chính phủ ban hành. Tăng cường quản
lý nhà nước trong lĩnh vực đăng ký biện pháp bảo đảm; hoàn chỉnh việc nâng cấp
phần mềm và áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp các ngành và địa phương trong công tác đăng ký biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
2.4. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp
- Triển khai toàn diện, đồng bộ và có
hiệu quả các văn bản mới được ban hành trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp như Luật sửa
đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp; Nghị định số 08/2020/NĐ-CP của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại; Nghị quyết số 172/NQ-CP của Chính phủ về
chính sách phát triển nghề công chứng; Chỉ thị số
40/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong
hoạt động đấu giá tài sản.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Quy chế
số 03/QCPH-STP-CTHADS ngày 29/9/2016 của Sở Tư pháp ký kết với Cục Thi hành án
dân sự về phối hợp trong công tác thi hành án dân sự.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về bổ trợ tư pháp, chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành, kịp thời xử lý nghiêm các vi phạm và đề xuất các giải pháp phòng ngừa, hạn
chế hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực quản lý nhạy cảm, phức tạp (luật
sư, công chứng, đấu giá tài sản và thừa phát lại).
- Chú trọng nâng cao năng lực chuyên
môn cho đội ngũ Trợ giúp viên pháp lý. Tiếp tục chú trọng trợ giúp pháp lý đối
với các vụ việc tham gia tố tụng gắn với nâng cao chất lượng
dịch vụ trợ giúp pháp lý; lồng ghép trợ giúp pháp lý trong các chương trình giảm
nghèo, an sinh xã hội và các Chương trình bảo đảm công bằng xã hội khác; thực
hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại
các huyện nghèo, xã nghèo. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về
trợ giúp pháp lý trên Trang thông tin điện tử trợ giúp pháp lý của tỉnh.
- Đẩy mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp,
nhất là đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2.5. Công tác quản lý xử lý vi phạm
hành chính, theo dõi thi hành pháp luật, bồi thường nhà nước
- Tập trung triển khai Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính; các nghị định về xử lý,
xử phạt vi phạm hành chính. Tăng cường quản lý nhà nước, chú trọng hoạt động tập
huấn, hướng dẫn, kiểm tra trong công tác xử lý vi phạm hành chính tại các đơn vị,
địa phương.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các
nhiệm vụ được giao tại “Đề án Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi
hành pháp luật” giai đoạn năm 2018 - 2022; Nghị định số 32/2020/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật. Triển khai thực hiện Luật tổ chức thi hành pháp luật ngay sau
khi được ban hành.
- Tiếp tục thực hiện cắt giảm Chi phí
tuân thủ pháp luật, góp phần duy trì và tiếp tục cải thiện điểm số về Chỉ số
này theo mục tiêu, yêu cầu của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
- Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
về các vấn đề pháp lý phát sinh trong thực hiện các dự án và vụ việc phức tạp
trên địa bàn theo chỉ đạo.
- Tiếp tục thi hành hiệu quả Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 và các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành. Tăng cường phối hợp với Tòa án, Viện kiểm sát và địa phương
trong thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường và trong phối hợp giải
quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài, các vụ việc.
2.6. Công tác pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế về pháp luật
- Nâng cao hiệu quả phối hợp với các sở, ngành trong xử lý các vấn đề pháp lý phát sinh trong quá
trình hội nhập quốc tế; chủ động hơn trong việc phòng ngừa, giải quyết các
tranh chấp, khiếu kiện trong đầu tư quốc tế. Tăng cường cung cấp thông tin, phối
hợp liên ngành trong giải quyết các vụ việc tranh chấp đầu
tư.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Quyết định
số 84/QĐ-TTg ngày 22/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Kết luận số 73-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39-KL/TW và các văn bản
hướng dẫn thi hành của Bộ Tư pháp.
2.7. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng
- Tổ chức thực hiện Quyết định ban
hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu thuộc
ngành Tư pháp; Quyết định phê duyệt Quy hoạch định hướng mạng lưới đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp giai đoạn 2021
- 2030; Triển khai thực hiện hiệu quả Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV.
- Tổ chức rà soát, tổng kết tình hình
thực hiện quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, cán bộ,
công chức làm công tác pháp chế quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP và các
văn bản hướng dẫn thi hành theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Thực hiện Công văn số
13722/UBND-THNC ngày 11/11/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, theo đó, tiếp
tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn vị trí công tác pháp chế tại các sở,
ngành.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác
luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ, năng lực thực hiện nhiệm vụ, kinh nghiệm thực tiễn và đạo đức công vụ cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong toàn Ngành, nhất là cán
bộ tư pháp cơ sở để đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh theo quy định tại
Quyết định số 38/2020/QĐ-UBND ngày 04/9/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi bổ
sung Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 16/6/2020 của UBND tỉnh
2.8. Công tác quản lý ngân sách -
tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch, thống kê
- Thực hiện tốt việc quản lý ngân sách
- tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định, bảo đảm đáp ứng tốt việc thực
hiện các Dự án nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Ngành Tư pháp. Đẩy
nhanh tiến độ triển khai các dự án và công tác giải ngân, thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản năm 2021.
- Chủ động xây dựng các chương trình,
kế hoạch công tác, bảo đảm cụ thể hóa các yêu cầu, nhiệm vụ và thường xuyên
theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Nâng cao chất lượng hoạt động thống kê, bảo đảm
tính chính xác của số liệu; tiếp tục triển khai hiệu quả Phần mềm thống kê
Ngành Tư pháp.
2.9. Công tác thanh tra, kiểm tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
- Tổ chức thực hiện nghiêm và hiệu quả
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi
hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Chú trọng thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm, nhất là công tác thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực bổ trợ tư
pháp, hộ tịch, chứng thực. Thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng, kiểm
soát tài sản và thu nhập; tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý giải quyết đơn thư kiến
nghị, các khiếu nại, tố cáo của công dân.
2.10. Công tác ứng dụng công nghệ
thông tin; thi đua, khen thưởng
- Triển khai thực hiện tốt Kiến trúc
Chính phủ điện tử của tỉnh Đồng Nai phiên bản 2.0, Kế hoạch Chuyển đổi số ngành
Tư pháp giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030, Kế hoạch hành động triển
khai thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị và Nghị
quyết số 22/NQ-CP ngày 18/10/2019 của Chính phủ về Chiến lược An ninh mạng quốc
gia; Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của Ngành Tư pháp, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an
toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và năm 2021; Kế hoạch triển khai thực
hiện chuyển đổi IPv4 sang Ipv6 cho hệ thống công nghệ
thông tin, internet giai đoạn 2020-2024.
- Tăng cường sử dụng và khai thác tối
đa lợi ích của văn bản điện tử, chữ ký số. Tập trung nâng
cấp các dịch vụ công trực tuyến do Ngành Tư pháp cung cấp lên mức độ 3, 4 và thực
hiện có hiệu quả việc cung cấp các dịch vụ này trên Cổng Dịch vụ công quốc gia,
Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
- Thực hiện kết nối các phần mềm
chuyên ngành Tư pháp (Hộ tịch dùng chung của Bộ Tư pháp và lý lịch tư pháp) với
hệ thống phần mềm Egov.
- Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các
phong trào thi đua do Bộ Tư pháp, tỉnh Đồng Nai phát động, thúc đẩy sự lan tỏa
các phong trào thi đua. Tiếp tục thực hiện nghiêm và đầy đủ các tiêu chí thi
đua, xếp hạng các Sở Tư pháp, bảo đảm thống nhất, phù hợp với kết quả triển
khai công việc chuyên môn của Ngành Tư pháp tại địa phương.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp; tổ
chức triển khai tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên Internet; kịp thời hoàn
thiện quy trình xử lý hồ sơ trên Egov, chứng thực bản sao điện tử, số hóa dữ liệu
hộ tịch lịch sử và liên thông dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về giao dịch bảo
đảm.
III. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
Để thực hiện tốt
các nhiệm vụ công tác tư pháp năm 2021 và định hướng công tác của nhiệm kỳ
2021-2025, Sở Tư pháp xác định một số giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Tăng
cường công tác chỉ đạo, điều hành; tiếp tục đổi mới tư duy, lề lối làm việc,
hành động quyết liệt hơn, hiệu quả hơn, tận dụng tốt các cơ hội để đưa công tác
tư pháp ngày càng phát triển bền vững. Xây dựng, ban hành và tổ chức, theo dõi,
kiểm tra và đôn đốc, kịp thời thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác để
cụ thể hóa nhiệm vụ được giao và theo yêu cầu, bảo đảm tính khả thi, bám sát
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Chú trọng
công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động trong Ngành Tư pháp.
3. Đẩy mạnh
cải cách hành chính, ứng dụng mạnh mẽ, tận dụng lợi thế của công nghệ thông
tin, ứng dụng phần mềm hiện đại vào công tác chuyên môn, nhất là trong công tác
chỉ đạo, điều hành, chế độ thông tin, thống kê, báo cáo, gửi/nhận văn bản điện
tử và cung cấp dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp và quản lý dữ liệu
chuyên ngành.
4. Nâng
cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong chỉ đạo, điều hành
công tác tư pháp, pháp chế; chủ động, kịp thời báo cáo, kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo, tháo gỡ những khó
khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của ngành Tư pháp và địa
phương.
5. Tăng
cường đoàn kết, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, gắn với kỷ
luật, kỷ cương hành chính. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý, kiểm tra,
thanh tra; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đề cao trách nhiệm của
người đứng đầu; xử lý nghiêm khắc các biểu hiện tiêu cực,
các vi phạm. Đồng thời, kịp thời động viên, khích lệ các tập thể, cá nhân nỗ lực
đạt kết quả cao trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Tổ chức
tốt các phong trào thi đua - khen thưởng, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với nhiệm vụ
chuyên môn của từng địa phương, đơn vị làm động lực để thực hiện tốt các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong công tác tư pháp năm 2021, định hướng công
tác nhiệm kỳ 2021-2025.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ
Chương trình này, thủ trưởng các phòng chuyên môn và tương đương, đơn vị trực
thuộc Sở Tư pháp; lãnh đạo Phòng Tư pháp các huyện, thành phố Long Khánh và
thành phố Biên Hòa tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch, triển
khai thực hiện các nội dung chương trình đảm bảo chất lượng, hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ; đồng thời, tổ chức quán triệt và triển khai đến từng công chức, viên
chức của cơ quan, đơn vị.
2. Định kỳ
6 tháng và năm, các phòng chuyên môn và tương đương, đơn vị trực thuộc Sở Tư
pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa có trách nhiệm báo cáo Sở Tư pháp kết quả thực hiện Chương
trình này để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp theo quy định./.