ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2023/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
12 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU
TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN) THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý,
thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định về cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán;
Theo đề nghị của Sở Tài chính
tại Tờ trình số 893/TTr-STC ngày 25 tháng 9 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc quản lý,
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự
thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền)
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 10 năm
2023.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động -Thương
binh và Xã hội; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Bình Thuận;
chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các chủ đầu tư và thủ
trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (BộTư pháp);
- Các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông
nghiệp và PTNT, Tài chính, Ủy ban dân tộc;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo BT, Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT, KGVXNV, NCKSTTHC, ĐTQH. Ch.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Anh Dũng
|
QUY ĐỊNH
VIỆC QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC
HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN) THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Kèm theo Quyết định số 22/2023/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định việc quản lý, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực
hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) đối
với các dự án được tổ chức thực hiện theo cơ chế đặc thù có kỹ thuật không phức
tạp và tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng thuộc các Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp
có đủ năng lực quản lý, tổ chức thi công đối với dự án theo quy định tại khoản
5 Điều 17 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, có liên quan đến việc quản lý, thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực
hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền)
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Nguồn vốn hỗ trợ
Vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ
(bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN
LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC
HIỆN
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý, thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng
đồng tự thực hiện
1. Việc quản lý, thanh toán vốn
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng
công trình đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy
định về quản lý đầu tư công và ngân sách nhà nước của pháp luật hiện hành và
Nghị định số 99/2021/NĐ-CP.
2. Thanh toán vốn đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện xây dựng công trình phải trên cơ sở
khối lượng công trình hoàn thành được các bên nghiệm thu theo quy định hiện
hành và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi thực hiện công trình) xác nhận.
3. Cơ quan kiểm soát, thanh
toán có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ theo quy định
cho công trình khi có đủ điều kiện thanh toán, đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
Điều 5.
Thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện
Tùy theo điều kiện cụ thể, Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định việc thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước giao cho cộng đồng tự thực hiện theo hình thức hỗ trợ bằng hiện vật hoặc hỗ
trợ bằng tiền hoặc kết hợp hỗ trợ bằng hiện vật và bằng tiền như sau:
1. Thanh toán nguồn ngân sách
nhà nước hỗ trợ bằng hiện vật
Căn cứ mức hỗ trợ thực hiện một
công trình cụ thể từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, Ban quản
lý xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ban quản lý xã) có trách nhiệm tổ chức lựa
chọn nhà cung ứng theo quy định của Luật Đấu thầu và ký kết hợp đồng với đơn vị
cung ứng hiện vật, tổ chức nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và thanh toán nguồn
ngân sách nhà nước hỗ trợ qua Kho bạc Nhà nước cho đơn vị cung ứng hiện vật
theo đúng các quy định hiện hành.
Đơn vị cung ứng tổ chức vận
chuyển hiện vật đến chân công trình hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng để giao
cho người đại diện của cộng đồng là Ban phát triển thôn, bản, làng, phum, sóc,
xóm, ấp, khu dân cư, tổ dân phố và tương đương (gọi chung là Ban phát triển
thôn) tổ chức thực hiện thi công xây dựng công trình theo quy định.
Giá trị hiện vật phải được quy
đổi ra tiền và tổng hợp vào chi phí xây dựng công trình.
2. Thanh toán nguồn ngân sách
nhà nước hỗ trợ bằng tiền
Căn cứ quyết định phê duyệt hồ
sơ xây dựng công trình, kế hoạch vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền giao, Ban quản
lý xã thực hiện thanh toán (hoặc tạm ứng) nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ qua
Kho bạc Nhà nước cho người đại diện của cộng đồng (Ban phát triển thôn) để tổ
chức thực hiện thi công xây dựng công trình.
Ban quản lý xã có trách nhiệm
giám sát chặt chẽ các khoản thanh toán cho cộng đồng tự thực hiện trong quá
trình xây dựng công trình.
3. Tùy theo điều kiện cụ thể của
từng công trình, Ủy ban nhân dân cấp xã có thể lựa chọn kết hợp hai hình thức
thanh toán nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ bằng hiện vật và bằng tiền.
Điều 6. Mã
số đơn vị có quan hệ với ngân sách và mở tài khoản
1. Đăng ký mã số đơn vị có quan
hệ với ngân sách
Ban quản lý xã có trách nhiệm
đăng ký mã số cho các công trình theo quy định hiện hành (quy định hiện nay tại
Thông tư số 185/2015/TT-BTC ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách).
2. Mở tài khoản
Ban quản lý xã mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước nơi đăng ký giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định
số 99/2021/NĐ-CP để quản lý, theo dõi tình hình tạm ứng, thanh toán, quyết toán
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Điều 7. Quy
định về kiểm soát tạm ứng, thanh toán vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ
1. Hồ sơ kiểm soát tạm ứng,
thanh toán: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Nghị định số
99/2021/NĐ-CP.
2. Nguyên tắc tạm ứng vốn, mức
vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định
số 99/2021/NĐ-CP.
Mục 2. QUYẾT
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN
Điều 8. Quyết
toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán theo
niên độ)
Thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 99/2021/NĐ-CP, Thông tư số 96/2021/TT-BTC và Quyết định số
18/2022/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết
toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách (quyết toán
theo niên độ) do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành
1. Công trình thực hiện theo hình
thức sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc
bằng tiền) giao cộng đồng tự thực hiện thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận khi hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phải thực
hiện quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành.
Vốn đầu tư được quyết toán là
toàn bộ chi phí hợp pháp thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai
thác, sử dụng.
2. Việc quyết toán vốn đầu tư
công dự án hoàn thành được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
99/2021/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư số 96/2021/TT-BTC, trong đó:
a) Ban quản lý xã thực hiện lập
hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành trình thẩm tra phê duyệt theo
quy định tại Điều 34 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP; biểu mẫu báo cáo theo Mẫu số
14/QTDA, Mẫu số 15/QTDA kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC.
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết
toán: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền
quản lý để thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Trường hợp công chức
chuyên môn không đủ năng lực thẩm tra báo cáo quyết toán, chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã có văn bản đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm tra báo
cáo quyết toán.
c) Thẩm quyền phê duyệt quyết
toán: Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn
thành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10.
Nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan
1. Kho bạc Nhà nước Bình Thuận,
Kho bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện đôn đốc chủ đầu tư thực hiện đúng quy định
về tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng; hướng dẫn và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên
quan đến quy trình, thủ tục tạm ứng, thanh toán vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ
thực hiện dự án.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Dân tộc, Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý thực hiện kiểm tra, hướng dẫn và tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc cho các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện theo
quy định.
3. UBND các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn UBND
cấp xã trong việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ
trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
4. UBND các xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước giao chocộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình
theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các Chương trình mục
tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Quyết định này và các
quy định khác có liên quan; công khai, minh bạch, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự
thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền)
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
5. Ban quản lý xã, Ban phát triển
thôn
a) Thực hiện đúng quy định của
pháp luật về chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách
nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ
trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định tại Quyết định này và các quy định khác có
liên quan.
b) Chịu trách nhiệm quản lý, sử
dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả, công khai, minh bạch trong việc sử dụng nguồn
ngân sách hỗ trợ và các nguồn vốn khác để thực hiện công trình.
c) Phối hợp với Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng tổ chức nghiệm thu công trình theo đúng quy định.
d) Ban quản lý xã lập, trình
phê duyệt, quản lý hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đúng quy định.
6. Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng thực hiện giám sát và phối hợp với Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn tổ
chức nghiệm thu công trình theo quy định.
Điều 11.
Điều khoản thi hành
1. Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại quy định này được sửa đổi, bổ
sung, thay thế thì sẽ áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
2. Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tế thì đề
nghị các cơ quan, tổ chức có văn bản gửi về Sở Tài chính để tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định./.