Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định một số nội dung về thẩm định giá của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Số hiệu 22/2021/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/06/2021
Ngày có hiệu lực 15/07/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Phan Thế Tuấn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2021/QĐ-UBND

Bắc Giang, ngày 29 tháng 6 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;

Căn cứ Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;

Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 60/TTr-STC ngày 15 tháng 6 năm 2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định một số nội dung về thẩm định giá của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đối với tài sản là hàng hóa, dịch vụ được mua, đi thuê phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị có sử dụng nguồn vốn ngân sách (không bao gồm tài sản là: Thuốc, trang thiết bị y tế; các nhóm tài sản là vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng hoặc các nhóm tài sản là vật tư, thiết bị nhưng không phải vật liệu xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư); phân công thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước và trình tự thực hiện thẩm định.

2. Các quy định khác về thẩm định giá không quy định tại văn bản này thực hiện theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Quốc Hội; Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá; Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Giang; Các cơ quan, tổ chức được ngân sách địa phương thuộc tỉnh hỗ trợ kinh phí (sau đây gọi chung các cơ quan, đơn vị).

Điều 3. Phân công thực hiện thẩm định giá tài sản của cơ quan nhà nước

1. Sở Tài chính là cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện thẩm định giá thuộc các trường hợp:

Tài sản là hàng hóa, dịch vụ có giá mua, giá thuê có giá trị từ trên 500 triệu đồng đến 10.000 triệu đồng trên một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) cho một lần mua, một lần thuê của cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.

Tài sản là hàng hóa, dịch vụ có giá mua, giá thuê từ trên 2.000 triệu đồng đến 10.000 triệu đồng trên một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) cho một lần mua, một lần thuê của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bắc Giang giao Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố Bắc Giang (gọi chung là Phòng TC-KH cấp huyện) thực hiện thẩm định giá thuộc trường hợp:

Tài sản là hàng hóa, dịch vụ có giá mua, giá thuê từ trên 300 triệu đồng đến 2.000 triệu đồng trên một đơn vị tài sản (hoặc một lô tài sản) cho một lần mua, một lần thuê của các cơ quan, đơn vị thuộc huyện.

3. Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà nước (gọi tắt là Hội đồng thẩm định giá):

a) Thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá:

- Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập (Sở Tài chính là cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh);

- Hội đồng thẩm định giá cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định thành lập (Phòng TC-KH cấp huyện là cơ quan Thường trực Hội đồng thẩm định giá cấp huyện);

- Hội đồng thẩm định giá tại các cơ quan, đơn vị (bao gồm cả Hội đồng thẩm định giá tại các Sở, Ban, Ngành thuộc tỉnh) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thành lập (bộ phận Tài chính - Kế toán của các cơ quan, đơn vị là bộ phận Thường trực Hội đồng thẩm định giá).

b) Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh thực hiện thẩm định giá thuộc các trường hợp:

[...]