Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 45/2022/QĐ-UBND quy định về thẩm định giá của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 45/2022/QĐ-UBND
Ngày ban hành 23/11/2022
Ngày có hiệu lực 03/12/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Nguyễn Đăng Bình
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2022/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 23 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;

Căn cứ Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;

Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2014 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về phân công thực hiện thẩm định giá, Hội đồng thẩm định giá tài sản nhà nước, yêu cầu, đề nghị thẩm định giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ được mua, bán, đi thuê phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị sử dụng nguồn vốn ngân sách (không bao gồm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư).

2. Các quy định khác về thẩm định giá không quy định tại Văn bản này thực hiện theo quy định của Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội; Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá; Nghị định số 12/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ chi đầu tư và chi thường xuyên), tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).

Điều 3. Phân công thực hiện thẩm định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ

1. Sở Tài chính được giao nhiệm vụ thực hiện thẩm định giá trong trường hợp sau:

a) Mua, bán tài sản có giá trị dự toán từ 01 tỷ đồng đến dưới 02 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản cho một lần thực hiện (bao gồm cả trường hợp mua, bán lô tài sản có giá trị dự toán dưới 02 tỷ đồng, trong đó có một đơn vị tài sản có giá trị dự toán từ 01 tỷ đồng trở lên) hoặc từ 02 tỷ đồng đến dưới 05 tỷ đồng trên một lô tài sản, hàng hóa, dịch vụ (không bao gồm trường hợp lô tài sản trong đó có 01 tài sản có giá dự toán từ 02 tỷ đồng trở lên) từ nguồn ngân sách cấp tỉnh (trừ tài sản là xe ô tô); cho thuê, đi thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá trị dự toán từ 01 tỷ đồng trở lên cho cả thời gian thuê từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.

b) Mua xe ô tô.

2. Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh thực hiện thẩm định giá thuộc các trường hợp

a) Mua, bán trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất.

b) Mua, bán tài sản có giá trị dự toán từ 02 tỷ đồng trở lên trên một đơn vị tài sản (bao gồm cả mua, bán tài sản có giá trị dự toán dưới 05 tỷ đồng, trong đó có 01 đơn vị tài sản có giá trị dự toán từ 02 tỷ đồng trở lên) hoặc từ 05 tỷ đồng trở lên trên một lô tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho một lần thực hiện từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.

3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh

a) Đối với các sở, ban, ngành hoặc tương đương

- Thực hiện thẩm định giá mua sắm tài sản, hàng hóa dịch vụ từ nguồn ngân sách cấp tỉnh có giá dự toán trên 100 triệu cho một lần thực hiện của đơn vị mình; Thực hiện thẩm định giá mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ từ nguồn ngân sách cấp tỉnh có giá dự toán từ 500 triệu đồng trở lên cho một lần thực hiện đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

- Thực hiện thẩm định giá bán, đi thuê, cho thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ từ nguồn ngân sách cấp tỉnh đối với đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành hoặc tương đương: Thực hiện thẩm định giá mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ từ nguồn ngân sách cấp tỉnh có giá dự toán dưới 500 triệu đồng cho một lần thực hiện.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Giao Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện thẩm định giá mua, bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá trị dự toán từ 500 triệu đồng trở lên trên một đơn vị tài sản (bao gồm trường hợp lô tài sản có giá trị mua sắm dưới 01 tỷ đồng trong đó có 01 tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên cho một lần mua sắm) hoặc từ 01 tỷ đồng trở lên trên một lô tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho một lần thực hiện từ nguồn ngân sách cấp huyện, cấp xã. Cho thuê, đi thuê tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá trị dự toán từ 100 triệu đồng trở lên cho cả thời gian thuê từ nguồn ngân sách cấp huyện, cấp xã. Trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

[...]