ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
22/2010/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 08 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG
VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THÔN, LÀNG, KHỐI PHỐ, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số
lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 28/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
X, kỳ họp thứ 17 về việc quy định chức danh và một số chế độ, chính sách đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1467/TTr-SNV ngày 06 tháng
9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính
sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn,
làng, khối phố, khu phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
69/2004/QĐ-UB ngày 19/7/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về số lượng và phụ cấp đối
với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Bãi bỏ các quy định
trước đây về chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn và cán bộ làng, thôn, khu vực trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thiện
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ THÔN,
LÀNG, KHỐI PHỐ, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 08/9/2010 của UBND tỉnh)
I. NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
1. Chức danh
Người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là xã) được bố
trí theo các chức danh sau:
Số
TT
|
Chức
danh
|
I. CÁC CHỨC DANH THUỘC ĐẢNG
ỦY
|
1
|
Trưởng ban Tổ chức
|
2
|
Trưởng ban Tuyên giáo
|
3
|
Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra
|
4
|
Phó Trưởng ban Dân vận
|
5
|
Phó Trưởng ban Tổ chức
|
6
|
Phó Trưởng ban Tuyên giáo
|
7
|
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra
|
8
|
Văn phòng đảng ủy
|
II. CÁC
CHỨC DANH Ở KHỐI MẶT TRẬN VÀ ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
|
9
|
Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc
|
10
|
Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến
binh
|
11
|
Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ
|
12
|
Phó Chủ tịch Hội Nông dân
|
13
|
Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh
|
14
|
Chủ tịch Hội
Người Cao tuổi
|
15
|
Chủ tịch Hội
Chữ Thập đỏ
|
III. CÁC CHỨC DANH THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
|
16
|
Giao thông - Thủy lợi
|
17
|
Nông, lâm, ngư - Công thương
nghiệp
|
18
|
Lao động - Xã hội - Bảo vệ và
chăm sóc trẻ em
|
19
|
Văn hóa - Thông tin - Gia đình
|
20
|
Trưởng Đài truyền thanh
|
21
|
Thủ quỹ - Văn thư - lưu trữ
|
22
|
Phó Chỉ huy Quân sự
|
23
|
Phó Công an
|
2. Số lượng
Số lượng người hoạt động không chuyên
trách ở xã được xác định theo kết quả phân loại đơn vị hành chính cấp xã:
a. Đối với xã, phường, thị trấn
loại 1: Bố trí tối đa 22 người;
b. Đối với xã, phường, thị trấn
loại 2: Bố trí tối đa 20 người;
c. Đối với xã, phường, thị trấn
loại 3: Bố trí tối đa 19 người.
Tùy theo tình hình cụ thể ở địa
phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc bố trí những người hoạt động
không chuyên trách theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã trong số các chức
danh được quy định tại khoản 1, Mục I Quy định này, nhưng tổng số không vượt
quá số lượng quy định cho từng xã, đảm bảo công việc nào cũng có người phụ
trách nhưng không chồng chéo, trùng lắp; có thể bố trí kiêm nhiệm hợp lý để sử
dụng được người có uy tín, có năng lực. Cụ thể như sau:
- Nhóm các chức danh khối Đảng:
Bố trí không quá 05 người.
- Nhóm các chức danh khối Mặt trận
và đoàn thể: Bố trí không quá 07 người.
- Các chức danh thuộc Ủy ban
nhân dân xã: Tùy thuộc vào phân loại đơn vị hành chính của từng xã, bố trí từ
07 đến 10 người. Có thể bố trí nhiều người ở cùng một chức danh nếu lĩnh vực
công tác phân công cho chức danh đó đảm trách rộng, khối lượng công việc nhiều,
phức tạp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng người đảm nhiệm các chức danh hoạt động không
chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân xã.
3. Chế độ phụ cấp
a. Phụ cấp chức
danh
- Hệ số 1,0 mức lương tối thiểu
chung: Đối với các chức danh Trưởng ban Tổ chức, Trưởng ban Tuyên giáo, Chủ nhiệm
Ủy ban Kiểm tra, Phó Công an xã, Phó Chỉ huy quân sự xã;
- Hệ số 0,9 mức lương tối thiểu
chung: Đối với các chức danh Phó ban Tổ chức, Phó ban Dân vận, Phó ban Tuyên
giáo, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận và các chức
danh thuộc Ủy ban nhân dân xã;
- Hệ số 0,8 mức lương tối thiểu
chung: Đối với Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Bí thư
Đoàn TNCSHCM, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ tịch
Hội Người cao tuổi xã.
Riêng chức danh Văn phòng Đảng ủy
và Văn thư - Lưu trữ - Thủ quỹ xã thực hiện chế độ tiền công theo hợp đồng lao
động.
b. Phụ cấp kiêm
nhiệm chức danh
- Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách cấp xã quy định
tại khoản 1, Mục I Quy định này được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% phụ cấp hiện
hưởng. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh cũng chỉ được hưởng phụ cấp kiêm
nhiệm bằng 20%.
- Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã kiêm nhiệm các chức danh không chuyên trách ở thôn được hưởng phụ
cấp kiêm nhiệm bằng 20% phụ cấp hiện hưởng.
- Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
được hưởng kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm.
II. NGƯỜI HOẠT
ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở THÔN, LÀNG, KHỐI PHỐ, KHU PHỐ
1. Chức danh
Người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, làng, khối phố, khu phố (gọi chung là thôn) được bố trí theo các
chức danh sau:
a. Bí thư Chi bộ;
b. Trưởng thôn;
c. Phó Trưởng thôn.
2. Số lượng
Mỗi thôn bố trí 03 người hoạt động
không chuyên trách đảm nhiệm các chức danh quy định tại khoản 1, Mục II Quy định
này. Trường hợp thôn có trên 1.500 dân được bố trí không quá 04 người (để bố
trí thêm 01 Phó Trưởng thôn theo quy định tại Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND
ngày 18/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của thôn).
3. Chế độ phụ
cấp
a. Phụ cấp chức
danh
- Hệ số 0,6 mức lương tối thiểu
chung: Đối với chức danh Bí thư chi bộ và Trưởng thôn;
- Hệ số 0,5 mức lương tối thiểu
chung: Đối với chức danh Phó Trưởng thôn.
b. Phụ cấp kiêm
nhiệm chức danh
- Người hoạt động không chuyên
trách ở thôn kiêm nhiệm các chức danh công tác ở thôn quy định tại khoản 1, Mục
II thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% phụ cấp hiện hưởng.
- Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh
được hưởng kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm.
III. KHOÁN
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI MẶT TRẬN VÀ CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ Ở XÃ VÀ THÔN
1. Khoán kinh phí hoạt động của
Mặt trận và các tổ chức đoàn thể ở xã
Số
TT
|
Tổ
chức
|
Mức
khoán
(đồng/năm)
|
01
|
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam
|
6.000.000
|
02
|
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh
|
6.000.000
|
03
|
Hội Liên hiệp Phụ nữ
|
4.000.000
|
04
|
Hội Nông dân
|
4.000.000
|
05
|
Hội Cựu chiến binh
|
3.000.000
|
06
|
Hội Người cao tuổi
|
3.000.000
|
07
|
Hội Chữ thập đỏ
|
3.000.000
|
2. Khoán kinh phí hoạt
động của Mặt trận và các đoàn thể ở thôn
Số
TT
|
Tổ
chức
|
Mức
khoán
(đồng/năm)
|
01
|
Ban Công tác Mặt trận
|
3.480.000
|
02
|
Chi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh
|
2.640.000
|
03
|
Chi hội Liên hiệp Phụ nữ
|
2.640.000
|
04
|
Chi hội Nông dân
|
2.640.000
|
05
|
Chi hội Cựu chiến binh
|
2.640.000
|
Kinh phí khoán quy
định tại khoản 1 và khoản 2, Mục III Quy định này bao gồm:
- Kinh phí hỗ trợ
cho Mặt trận và các đoàn thể hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ của
tổ chức;
- Kinh phí chi trả
trợ cấp cho các chức danh Trưởng ban Công tác Mặt trận, Bí thư Chi đoàn
TNCSHCM, Chi hội trưởng các Chi hội: Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh ở thôn;
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã có trách nhiệm phối hợp với Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp và
Trưởng các đoàn thể xã quy định cụ thể việc sử dụng kinh phí khoán cho Mặt trận
và các đoàn thể trong đó quy định mức trợ cấp cho trưởng ban công tác mặt trận
và trưởng các đoàn thể chính trị - xã hội ở thôn nhưng không thấp hơn hệ
số 0,2 mức lương tối thiểu chung.
IV. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHÁC
1. Chế độ phụ cấp
đối với công an viên và thôn đội trưởng
Căn cứ Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Công an xã; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ,
mức phụ cấp đối với công an viên và thôn đội trưởng được quy định như sau:
- Công an viên bố
trí ở địa bàn dân cư được hưởng phụ cấp hàng tháng, hệ số 0,5 mức lương tối thiểu
chung.
- Thôn đội trưởng
được hưởng phụ cấp hàng tháng, hệ số 0,5 mức lương tối thiểu chung.
2. Hỗ trợ đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
-
Hỗ trợ để người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (không bao
gồm những người đã tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc) tham gia bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tự nguyện. Mức hỗ trợ bằng 2/3 mức đóng tối thiểu
trên địa bàn đối với loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế tại
thời điểm tham gia theo quy định.
-
Hỗ trợ để Trưởng thôn (không bao gồm những người đã tham gia bảo hiểm y tế bắt
buộc) tham gia bảo hiểm y tế bằng hình thức tự nguyện. Mức hỗ trợ bằng 2/3 mức
đóng bảo hiểm y tế tối thiểu trên địa bàn đối với loại hình bảo hiểm y tế tự
nguyện tại thời điểm tham gia theo quy định.
3. Trợ cấp đối với
già làng ở các làng dân tộc thiểu số
Căn cứ Quyết định
số 253/QĐ-TTg ngày 5/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Một
số giải pháp củng cố, kiện toàn chính quyền cơ sở vùng Tây nguyên” giai đoạn
2002-2010, thực hiện mức trợ cấp đối với già làng của các làng dân tộc thiểu số
(làng có ít nhất 70% dân cư là người dân tộc thiểu số sinh sống) để tổ chức các
sinh hoạt cộng đồng theo phong tục, tập quán của địa phương. Mức trợ cấp hàng
tháng cho Già làng, hệ số 0,5 mức lương tối thiểu chung.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời điểm thực
hiện
Chế độ, chính sách
đối với người hoạt động không chuyên trách ở xã, thôn theo quy định này được
tính hưởng từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
Những người hoạt động
không chuyên trách ở xã, thôn khi áp dụng chế độ, chính sách theo Quy định này
có mức phụ cấp thấp hơn so với mức phụ cấp hiện hưởng thì được bảo lưu đến hết
31 tháng 12 năm 2010.
2. Nguồn kinh phí
để thực hiện chế độ, chính sách
Kinh phí thực hiện
chế, chính sách cho người hoạt động không chuyên trách ở xã, thôn do ngân sách
các cấp chi trả theo phân cấp.
a. Ngân sách Trung
ương hỗ trợ các địa phương theo mức bình quân bằng 2/3 so với mức lương tối thiểu
chung cho mỗi người hoạt động không chuyên trách.
b. Phần kinh phí
còn lại tăng thêm năm 2010 do điều chỉnh mức phụ cấp và bổ sung chế độ, chính
sách cho người hoạt động không chuyên trách theo Quy định này được cân đối ngân
sách như sau:
- Các huyện miền
núi (Vân Canh, An Lão, Vĩnh Thạnh): Ngân sách tỉnh cấp 100%;
- Huyện Hoài Ân:
Ngân sách tỉnh cân đối 60%, huyện 40%;
- Huyện Tây Sơn:
Ngân sách tỉnh cân đối 50%, huyện 50%;
- Các huyện còn lại:
Ngân sách tỉnh cân đối 40%, huyện 60%;
- Thành phố Quy
Nhơn: Ngân sách tỉnh cân đối 30%, huyện 70%.
3. Trách nhiệm của
các cơ quan
a. Giám đốc Sở Nội
vụ:
- Phối hợp với
Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này;
- Theo dõi, kiểm
tra và tổng hợp tình hình bố trí, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với
người hoạt động không chuyên trách xã, thôn;
- Phối hợp với thủ
trưởng các cơ quan liên quan đề xuất các biện pháp triển khai thực hiện Quy định
này và giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình thực hiện.
b. Giám đốc Sở Tài
chính hướng dẫn cơ quan tài chính cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch ngân
sách, cân đối kinh phí để thực hiện các chế độ, chính sách đối với người hoạt động
không chuyên trách cấp xã, thôn theo Quy định này và hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện;
c. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện
Quy định này trên địa bàn huyện, thành phố quản lý.
Trong quá trình
triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố phản ánh và báo cáo Ủy ban nhân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, chỉ đạo giải
quyết./.