THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
22/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ BỜ Y
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ tại tờ trình số 2462/TTr-BNV ngày 24 tháng
8 năm 2007; của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum tại công văn số 1228/UBND-TH ngày
22 tháng 6 năm 2007 và công văn số 04/UBND-TH ngày 02 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y
1. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Bờ Y (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) được thành lập theo Điều 15
Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y ban hành kèm
theo Quyết định số 217/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quy chế tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Bờ Y).
2. Ban Quản lý là cơ quan quản
lý nhà nước trực tiếp đối với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y (sau đây gọi tắt
là Khu kinh tế), chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc xây dựng và phát
triển Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y; có trụ sở tại Khu kinh tế và Cơ quan đại
diện Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y tại thành phố Hà Nội.
3. Ban Quản lý thực hiện việc
xây dựng và phát triển Khu kinh tế theo quy hoạch, kế hoạch, tiến độ đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và theo Quy chế tổ chức và hoạt động của
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y nhằm quản lý tập trung, thống nhất các hoạt động
trên các lĩnh vực: đầu tư; phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội; tổ chức cung ứng
dịch vụ công và dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất,
kinh doanh tại Khu kinh tế.
Điều 2. Một
số nhiệm vụ, quyền hạn đặc thù của Ban Quản lý
1. Thực hiện hợp tác quốc tế và
các kế hoạch hợp tác phát triển giữa các tỉnh trong tam giác phát triển của ba
nước Việt Nam, Lào và Campuchia; phối hợp quản lý giữa chính quyền các tỉnh để
bảo đảm hoạt động của Khu kinh tế phù hợp với các điều ước quốc tế song phương
hoặc đa phương giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.
2. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an thực hiện tốt công tác an ninh, quốc phòng và các dự án
liên quan đến lĩnh vực an ninh, quốc phòng tại Khu kinh tế.
3. Toàn bộ diện tích đất, mặt nước
đã được quy hoạch cho đầu tư phát triển Khu kinh tế được giao một lần cho Ban
Quản lý để giao hoặc cho các nhà đầu tư thuê thực hiện dự án đầu tư theo quy định
của pháp luật hiện hành.
4. Phối hợp với các Bộ, ngành,
cơ quan liên quan tổ chức nghiên cứu và xây dựng các cơ chế, chính sách, quy chế
về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu, hợp tác quốc tế và các chính
sách khác áp dụng tại Khu kinh tế để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Quản lý trong việc xây dựng và quản lý quy hoạch, kế hoạch,
đầu tư và xây dựng
1. Xây dựng trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định:
a) Cơ chế, chính sách ưu đãi cần
thiết áp dụng đối với Khu kinh tế phù hợp với điều kiện phát triển thực tế
trong từng thời kỳ;
b) Phương án phát hành trái phiếu
công trình, trái phiếu Chính phủ theo quy định về phát hành trái phiếu Chính phủ
trình cấp có thẩm quyền quyết định; phương án huy động các nguồn vốn khác nhằm
huy động tối đa các nguồn lực, vốn đầu tư cho các dự án hạ tầng quan trọng và
yêu cầu phát triển của Khu kinh tế;
c) Chính sách ưu đãi và khuyến
khích cụ thể phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành trên các lĩnh vực:
thu hút, tuyển dụng và sử dụng lao động tại địa phương, đào tạo nghề, xúc tiến
đầu tư, thương mại.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản của các cơ quan có liên quan đối với từng lĩnh vực tại
Khu kinh tế;
b) Tổ chức lập, thẩm định, phê
duyệt các quy hoạch chi tiết các khu chức năng và dự án đầu tư trong Khu kinh tế
theo quy định của pháp luật hiện hành, tổ chức quản lý và giám sát việc thực hiện;
c) Thanh tra, kiểm tra đối với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ tại Khu kinh tế theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý đầu tư, xây dựng, đấu
thầu các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn được cơ quan
có thẩm quyền giao, áp dụng như đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
của pháp luật về đầu tư, xây dựng và đấu thầu;
đ) Thẩm định, phê duyệt các
khung giá, mức phí và lệ phí thực hiện tại Khu kinh tế;
e) Được quyết định đầu tư các dự
án nhóm B, C theo hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT theo quy định của pháp luật về
đầu tư và xây dựng; được trực tiếp tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA
theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA;
g) Tổ chức thẩm tra, phê duyệt
các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu chức năng (đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế) do
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước làm chủ đầu tư không thuộc nguồn vốn
nhà nước, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn tín dụng do Nhà nước
bảo lãnh, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Quản lý trong cung ứng dịch vụ công và dịch vụ hỗ trợ
khác
1. Tổ chức cung ứng các dịch vụ
công theo ủy quyền trên cơ sở các quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục do
các Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực hướng dẫn để cấp, điều chỉnh
hoặc gia hạn và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận và
chứng chỉ sau:
a) Thực hiện đăng ký đầu tư, thẩm
tra và cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư
trong Khu kinh tế;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh đối với các trường hợp thành lập tổ chức kinh tế trong Khu kinh tế; Giấy
phép kinh doanh mua bán hàng hóa theo quy định của pháp luật;
c) Giấy phép thành lập doanh
nghiệp, văn phòng đại diện, chi nhánh của các tổ chức kinh tế và thương nhân nước
ngoài, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong Khu kinh tế;
d) Chứng chỉ quy hoạch, Giấy
phép xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế;
đ) Giấy phép lao động cho người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến làm việc, hoạt động đầu tư;
sổ lao động cho người lao động làm việc tại Khu kinh tế;
e) Cấp giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa và các chứng chỉ khác theo thẩm quyền; xác nhận danh mục, số lượng
nguyên liệu sản xuất, vật tư, linh kiện và bán thành phẩm nhập khẩu từng năm để
phục vụ yêu cầu sản xuất của các dự án đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước trong Khu kinh tế.
2. Quảng bá, giới thiệu, đàm
phán trong và ngoài nước, làm đầu mối giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình hình thành, triển khai thực hiện các dự án đầu tư, các vướng mắc sau cấp
phép đầu tư, kinh doanh và tham gia hoạt động bao gồm cả việc thỏa thuận mức thu
tiền sử dụng hạ tầng, các công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong Khu
kinh tế.
Điều 5. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Quản lý trong quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường,
ngân sách, đất đai
1. Thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường theo ủy quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
xác nhận bảng đăng ký tiêu chuẩn môi trường của các dự án đầu tư trong Khu kinh
tế.
2. Quản lý, kiểm tra việc thực
hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường; xử lý hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ tài nguyên và
môi trường của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong Khu kinh tế.
3. Quản lý vốn ngân sách nhà nước:
a) Quản lý vốn đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước, quản lý và thực hiện việc thu chi hành chính, sự nghiệp, các
chương trình mục tiêu và các nguồn vốn khác được Nhà nước giao theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức thu các khoản thu
ngân sách trong Khu kinh tế theo phân cấp, quản lý và sử dụng theo quy định.
4. Quản lý, sử dụng toàn bộ quỹ
đất, mặt nước trong Khu kinh tế theo kế hoạch và quy hoạch được duyệt:
a) Phối hợp với chính quyền địa
phương, các cơ quan liên quan để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng
đối với diện tích đất, mặt nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
giao cho Ban Quản lý;
b) Quyết định mức thu, miễn giảm
tiền sử dụng đất, mặt nước; tiền thuê đất, theo dự án đầu tư trong Khu kinh tế
trên cơ sở giá đất và chính sách miễn giảm theo khung giá do Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum quy định đối với từng trường hợp giao lại đất, cho thuê đất mà không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu giá dự án có sử dụng đất;
c) Được tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất đối với quỹ đất đã được quy hoạch trong Khu kinh tế để tạo vốn đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng Khu kinh tế;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch
chi tiết và tái định cư điều chuyển dân cư đô thị và nông thôn trong Khu kinh tế
theo nhiệm vụ quy hoạch được duyệt tại Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 08 tháng
02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Quản lý trong quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tài
chính, tài sản và đào tạo
1. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức đào tạo bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ban Quản lý Khu
kinh tế.
2. Quyết định tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong chỉ tiêu biên chế được giao theo quy định của
pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục quản lý cán bộ, công chức;
quyết định nâng bậc lương thường xuyên từ chuyên viên chính trở xuống đối với
các cán bộ, công chức làm việc tại Ban Quản lý.
3. Thanh tra, kiểm tra; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra việc tuyển dụng và
chấp hành các chế độ, chính sách trong sử dụng lao động; tổ chức và quản lý đào
tạo nguồn nhân lực đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Ban Quản lý trong quản lý một số lĩnh vực khác
1. Phối hợp với chính quyền địa
phương và các cơ quan liên quan trong việc bảo đảm an ninh trật tự xã hội,
phòng cháy, chữa cháy và mọi hoạt động phù hợp với Quy chế tổ chức và hoạt động
của Khu kinh tế.
2. Tổ chức và phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực hoạt động tại Khu
kinh tế.
3. Cơ quan đầu mối kế hoạch về
khoa học và công nghệ; tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ đối với các lĩnh vực khoa học - công nghệ
trong Khu kinh tế.
4. Đối với các lĩnh vực không được
ủy quyền hoặc phân cấp quản lý, Ban Quản lý có trách nhiệm làm đầu mối phối hợp
với các cơ quan nhà nước liên quan giải quyết các khó khăn, vướng mắc theo cơ
chế “một cửa, tại chỗ”.
5. Đánh giá hiệu quả đầu tư
trong Khu kinh tế theo hướng dẫn của các Bộ, ngành chức năng quản lý nhà nước về
từng lĩnh vực đầu tư.
6. Tham gia các hội nghị trong
tam giác phát triển của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia; đồng thời, tham gia
hoặc phân công cán bộ tham gia hội nghị về các lĩnh vực liên quan do Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum tổ chức.
7. Hàng năm báo cáo sơ kết và 05
năm tổng kết công tác, trình Thủ tướng Chính phủ và gửi văn bản đến các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về tình hình triển khai quy hoạch,
kế hoạch đầu tư xây dựng và phát triển Khu kinh tế.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Thủ tướng Chính phủ giao trong từng thời kỳ hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Cơ cấu
tổ chức và biên chế của Ban Quản lý
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
Ban Quản lý có Trưởng ban và
không quá 03 Phó Trưởng ban được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Bộ máy giúp việc gồm có:
a) Các tổ chức hành chính:
- Văn phòng Ban Quản lý;
- Thanh tra;
- Ban Tổ chức, Đào tạo và Văn
xã;
- Ban Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban Quy hoạch và Kiến trúc;
- Ban Tài chính và Doanh nghiệp;
- Ban Tài nguyên và Môi trường;
- Ban Công nghiệp - Thương mại -
Du lịch;
- Trạm Kiểm soát liên hợp Cửa khẩu
quốc tế Bờ Y;
- Cơ quan Đại diện Ban Quản lý tại
thành phố Hà Nội.
b) Các tổ chức sự nghiệp:
- Ban Tư vấn Thẩm định các dự án
đầu tư;
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư và
Thương mại;
- Các Ban Quản lý các dự án đầu
tư;
- Các đơn vị sự nghiệp khác theo
quy định của pháp luật.
c) Công ty phát triển hạ tầng
Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y.
Tuỳ tình hình và yêu cầu phát
triển Khu kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể, Trưởng ban Ban Quản lý quyết định
cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc của Ban Quản lý.
3. Trưởng ban Ban Quản lý quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức và quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh quản lý của bộ máy giúp việc và các đơn vị trực thuộc quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Biên chế của Ban Quản lý:
a) Biên chế hành chính của Ban
Quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Biên chế sự nghiệp của Ban Quản
lý do Trưởng ban quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Các
quy định chuyển tiếp
Các cơ chế, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch liên quan đến phát triển Khu kinh tế được quy định tại Quy chế tổ chức
và hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y ban hành kèm theo Quyết định
số 217/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định
số 225/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y và các
văn bản pháp luật khác liên quan được tiếp tục thực hiện.
Điều 10.
Trách nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các quy định trước đây
trái với Quyết định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Kon Tum, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham
nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Kon
Tum;
- Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Bờ Y;
- VPCP: BTCN, các PCN, Website
Chính phủ, Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCB (5b). A.
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|