Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 22/2007/QĐ-BGTVT công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải Nghệ An do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 22/2007/QĐ-BGTVT
Ngày ban hành 17/04/2007
Ngày có hiệu lực 26/05/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Hồ Nghĩa Dũng
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22/2007/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

CÔNG BỐ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH NGHỆ AN VÀ KHU VỰC QUẢN LÝ CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI NGHỆ AN

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải;
Trên cơ sở ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An tại công văn số 6441/UBND.CN ngày 08 tháng 11 năm 2006;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

1. Nay công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An, bao gồm:

a) Vùng nước trước các cầu cảng của cảng Cửa Lò, bến cảng Bến Thuỷ, Xăng dầu Nghi Hương, Xăng dầu Hưng Hòa và khu neo đậu, chuyển tải Hòn Ngư.

b) Vùng nước của luồng cảng biển, luồng nhánh cảng biển, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão thuộc cảng biển quy định tại điểm a khoản này.

2. Vùng nước trước cầu cảng, bến cảng, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão khác được công bố theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Phạm vi vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An tính theo mực nước thuỷ triều lớn nhất, được quy định như sau:

1. Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm NA1, NA2, NA3 và NA4, có tọa độ sau đây:

NA1: 180 50' 00” N, 1050 43' 00” E;

NA2: 180 50' 00” N, 1050 47' 00” E;

NA3: 180 48' 00” N, 1050 48' 00” E;

NA4: 180 45' 06” N, 1050 46' 06” E.

2. Ranh giới về phía đất liền: từ điểm NA1 chạy dọc theo phía Nam dãy núi xã Nghi Thiết, huyện Nghi Lộc đến đường thẳng cắt ngang lạch cách cầu cảng Cửa Lò 20 mét về phía thượng lưu, qua cầu cảng của cảng Cửa Lò, đến điểm cực Bắc bờ biển thị xã Cửa Lò, dọc theo bờ biển của thị xã Cửa Lò đến bờ phía Bắc Cửa Hội.

3. Khu vực bến cảng Bến Thủy trên sông Lam:

a) Vùng nước chung với vùng nước bến cảng Xuân Hải, Xuân Phổ: được giới hạn từ bờ phía Bắc Cửa Hội và điểm NA4 chạy dọc theo hai bờ sông đến đường thẳng cắt ngang sông cách cầu cảng Xuân Phổ 1000 mét về phía hạ lưu.

b) Vùng nước bến cảng Bến Thủy: từ đường thẳng cắt ngang sông cách cầu cảng Xu©n Hải 2000 mét về phía thượng lưu chạy dọc theo hai bờ sông đến đường th¼ng cắt ngang sông cách cầu Bến Thuỷ 200 mét về phía hạ lưu.

Điều 3. Vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão cho tàu thuyền vào cảng biển thuộc địa phận tỉnh Nghệ An, được quy định như sau:

1. Vùng đón trả hoa tiêu và vùng kiểm dịch:

a) Đối với bến cảng Bến Thuỷ, Xăng dầu Nghi Hương, Xăng dầu Hưng Hòa và khu neo đậu, chuyển tải Hòn Ngư: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn bán kính 01 hải lý, với tâm có vị trí tại tọa độ:

180 47' 12” N, 1050 47' 00” E.

b) Đối với cảng Cửa Lò và khu neo đậu, chuyển tải Hòn Ngư: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn bán kính 01 hải lý, với tâm có vị trí tại tọa độ:

180 48' 30”N, 1050 45' 12” E.

2. Khu neo đậu, khu chuyển tải và khu tránh bão: trong vùng nước quy định tại Điều 2 của Quyết định này.

Điều 4.

[...]