CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
34/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 4 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 34/2003/NĐ-CP NGÀY 04 THÁNG 4 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2002/QH11 ngày 05 tháng 8 năm 2002 của Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ nhất quy định danh sách
các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Bộ Giao thông vận tải là cơ quan
của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giao thông vận tải đường
bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng không trong phạm vi cả nước; quản
lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Bộ Giao thông vận tải có trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP
ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
sau đây:
1. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
2. Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng
năm, các chương trình dự án quốc gia và các công trình quan trọng khác thuộc
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
3. Ban hành các quyết định, chỉ
thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và
chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chiến lược, quy hoạch
sau khi được phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật khác thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng không.
5. Về kết cấu hạ tầng giao
thông:
a) Quản lý đầu tư và xây dựng đối
với các dự án đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng giao thông thuộc thẩm quyền của Bộ;
b) Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám sát, đánh giá đầu tư; giám định chất lượng công trình kết cấu
hạ tầng giao thông theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thẩm định thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán, dự toán các dự án đầu tư, các công trình kết cấu hạ tầng
giao thông theo phân cấp;
d) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
đấu thầu, tư vấn và xây lắp các công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo quy
định của pháp luật;
đ) Quy định việc bảo trì, quản
lý sử dụng, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông; công bố đóng, mở các cảng biển,
cảng sông, cảng hàng không, ga đường sắt và hệ thống giao thông đường bộ, đường
sắt, đường sông, hàng hải, hàng không theo quy định của pháp luật.
6. Về phương tiện giao thông và
phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải:
a) Quy định kiểu loại và phạm vi
hoạt động của các phương tiện giao thông cơ giới (trừ phương tiện cơ giới phục
vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng) và hướng dẫn việc tổ chức thực hiện;
b) Ban hành danh mục phương tiện
giao thông và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng phải đăng ký;
thống nhất quy định việc đăng ký, cấp biển số các phương tiện giao thông đường
sắt, đường sông, hàng hải, hàng không và xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
(trừ phương tiện phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và phương tiện đánh bắt
thủy sản);
c) Ban hành tiêu chuẩn và quy định
việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật của phương tiện giao thông cơ giới
và phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng (trừ phương tiện cơ giới
phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng);
d) Quy định việc thẩm định các
thiết kế kỹ thuật và công nghệ chế tạo trong sản xuất, sửa chữa, hoán cải các
phương tiện giao thông, phương tiện và thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng.
7. Về đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép cho người điều khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện,
thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ người điều khiển phương tiện,
thiết bị chuyên dùng phục vụ cho mục đích an ninh, quốc phòng):
a) Quy định điều kiện, năng lực,
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ phải được đào tạo, sát hạch đối với người điều
khiển phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên
dùng trong giao thông vận tải;
b) Quy định, quản lý việc đào tạo,
cấp bằng, giấy phép, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ cho người điều khiển
phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng
trong giao thông vận tải;
c) Quy định điều kiện, tiêu chuẩn
thành lập, hoạt động của các cơ sở đào tạo, trung tâm sát hạch người điều khiển
phương tiện giao thông và người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng
trong giao thông vận tải;
d) Quy định về điều kiện, tiêu
chuẩn của người đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép cho người điều khiển phương tiện
giao thông.
8. Về hoạt động vận tải:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
đề xuất cơ chế, chính sách phát triển vận tải và các dịch vụ liên quan đến vận
tải;
b) Quy định công bố các tuyến vận
tải và mạng vận tải công cộng; ban hành các thể lệ, quy định, tiêu chuẩn, quy
trình công nghệ vận hành và khai thác các loại hình vận tải;
c) Quy định việc phối hợp các
quá trình vận tải đơn phương thức và đa phương thức bảo đảm nhu cầu vận chuyển
hàng hóa, hành khách giữa các vùng, miền và vận tải đối ngoại;
d) Phối hợp với Bộ Tài chính quy
định khung giá cước hoặc cước vận tải, xếp dỡ, các dịch vụ vận tải được hoạt động
độc quyền và những dịch vụ mà Nhà nước trợ giá hoặc giao cho doanh nghiệp thực
hiện;
đ) Phối hợp với Bộ Công an trong
kiểm tra an ninh, an toàn vận tải chuyên ngành; quy định việc kiểm tra an toàn
bay hàng không.
9. Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương và chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông liên quan tới các lĩnh vực do Bộ trực tiếp quản
lý.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và
hàng không theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực
giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng không.
12. Quyết định các chủ trương,
biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch
vụ công trong trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; quản
lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ.
13. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc Bộ quản lý theo quy định của
pháp luật.
14. Quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các tổ chức kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, các hội và tổ chức phi
Chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
15. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp
luật về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải và hàng
không thuộc thẩm quyền của Bộ.
16. Quyết định và chỉ đạo thực
hiện chương trình cải cách hành chính của Bộ theo mục tiêu và nội dung chương
trình cải cách hành chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trình
Chính phủ phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông vận tải cho Uỷ ban
nhân dân địa phương.
17. Quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức trong ngành giao thông vận tải.
18. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức của Bộ
a) Các tổ chức giúp Bộ trưởng thực
hiện chức năng quản lý nhà nước:
1. Vụ Kế hoạch - Đầu tư;
2. Vụ Tài chính;
3. Vụ Pháp chế;
4. Vụ Vận tải;
5. Vụ Khoa học - Công nghệ;
6. Vụ Hợp tác quốc tế;
7. Vụ Tổ chức cán bộ;
8. Thanh tra;
9. Văn phòng;
10. Cục Đường
bộ Việt Nam;
11. Cục Đường
sắt Việt Nam;
12. Cục Đường
sông Việt Nam;
13. Cục Hàng hải
Việt Nam;
14. Cục Hàng
không Việt Nam;
15. Cục Đăng
kiểm Việt Nam;
16. Cục Giám định
và quản lý chất lượng công trình giao thông.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
trình Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam.
b) Các tổ chức sự nghiệp thuộc Bộ:
1. Viện Khoa học và công nghệ
giao thông vận tải;
2. Viện Chiến lược và phát triển
giao thông vận tải;
3. Trường Đại học Hàng hải;
4. Trường Đại học Giao thông vận
tải thành phố Hồ Chí Minh;
5. Trung tâm Tin học;
6. Sở Y tế Giao thông vận tải;
7. Báo Giao thông vận tải;
8. Tạp chí Giao thông vận tải.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng phương án sắp xếp các tổ chức
sự nghiệp khác hiện có thuộc Bộ (Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
ngành giao thông vận tải; các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy
nghề), trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 4.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị định số 22/CP ngày
22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý
nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải; Nghị định số
239/HĐBT ngày 29 tháng 6 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng về thành lập Cục Hàng
hải Việt Nam; Quyết định số 31/TTg ngày 02 tháng 02 năm 1993 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Cục Hàng hải Việt
Nam; Nghị định số 07/CP ngày 30 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ về thành lập Cục
Đường bộ Việt Nam; Nghị định số 08/CP ngày 30 tháng 01 năm 1993 của Chính phủ về
thành lập Cục Đường sông Việt Nam; Nghị định số 68/CP ngày 25 tháng 10 năm 1995
của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục
Hàng không dân dụng Việt Nam; Quyết định số 75/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1997 của
Thủ tướng Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Đăng kiểm
Việt Nam và những quy định pháp luật trước đây trái với Nghị định này.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ
và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.