Quyết định 2180/QĐ-UBND năm 2008 Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020
Số hiệu | 2180/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 02/07/2008 |
Ngày có hiệu lực | 02/07/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký | Lê Minh Ánh |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2180/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 02 tháng 7 năm 2008 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/9/2006 ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 29/5/2006 của UBND Tỉnh Quảng Nam về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2007/NQ-HĐND ngày 25/4/2007 của HĐND tỉnh Quảng Nam về phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 ;
Xét báo cáo Quy hoạch kèm theo Công văn số 54/STTTT ngày 13/5/2008 ngày 13/5/2008 của Sở Thông tin truyền Thông về việc tiếp thu và chỉnh sửa nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 và đề nghị của Sở Kế hoạch & Đầu tư tại Tờ trình số: 159/TTr-SKHĐT, ngày 27 tháng 6 năm 2008,
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020, gồm các nội dung chính sau:
I/. Quan điểm phát triển ngành công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2020:
Công nghệ thông tin là công cụ quan trọng hàng đầu để rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố có ý nghĩa quyết định chiến lược, làm tăng năng suất lao động, tạo giá trị gia tăng trong phát triển. Ứng dụng công nghệ thông tin phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển KT - XH, được lồng ghép trong các hoạt động chính trị, quản lý, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ và an ninh, quốc phòng.
Cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng KT - XH được ưu tiên phát triển, bảo đảm công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả, nhằm đáp ứng các nhu cầu của ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin – truyền thông trên địa bàn tỉnh.
Phát triển nguồn nhân lực về công nghệ thông tin là yếu tố quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp phát triển KT - XH và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Công nghiệp công nghệ thông tin là ngành kinh tế được ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy các ngành, lĩnh vực khác cùng phát triển. Khai thác triệt để các lợi thế so sánh, đặc biệt là thế mạnh về vị trí địa lý của tỉnh và tiềm năng về nguồn nhân lực để thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin một cách có hiệu quả.
II. Quy hoạch phát triển ngành công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2020:
1. Định hướng phát triển chung: phấn đấu đưa Quảng Nam đến năm 2020 trở thành một trong những tỉnh có trình độ tiên tiến về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin với một số mục tiêu cơ bản sau đây:
Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh, quốc phòng.
Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin - truyền thông tương thích với sự phát triển KT - XH, đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và người dân.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, bảo đảm có đủ nguồn nhân lực cho nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Chú trọng nâng cao năng lực công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, kinh doanh, đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề nhằm tăng năng lực cạnh tranh, tăng khả năng hợp tác trong quá trình hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin một cách có hiệu quả, tạo ra bước đột phá về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
a) Vùng đồng bằng ven biển:
Định hướng triển công nghệ thông tin của vùng này là xây dựng mạng viễn thông hiện đại, băng thông rộng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của nhân dân. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu xây dựng chính quyền điện tử. Xây dựng mạng WAN băng thông rộng kết nối các Sở, ban, ngành trong khu vực thành phố, thị xã. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan Nhà nước làm công cụ hữu ích cho cải cách hành chính. Phát triển các hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về các ngành khác,... Đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến, hình thành và thúc đẩy phát triển môi trường giao dịch và thương mại điện tử thuận lợi, tin cậy. Thu hút đầu tư phát triển công nghiệp phần cứng và điện tử tại các khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc và khu kinh tế mở Chu Lai. Xây dựng trung tâm công nghiệp phần mềm tỉnh Quảng Nam nằm trong khu kinh tế mở Chu Lai. Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp sản xuất phần mềm, các doanh nghiệp cung cấp nội dung thông tin tại Tam Kỳ và khu kinh tế mở Chu Lai.
b) Vùng trung du, miền núi: định hướng phát triển của vùng này là chú trọng phát triển mở rộng mạng lưới viễn thông, phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet. Phát triển các trung tâm công nghệ thông tin phục vụ cộng đồng và điểm truy cập Internet công cộng, tăng cường hỗ trợ máy tính giá rẻ và có tương tác thuận tiện (có tiếng việt),… Tăng cường phổ biến kiến thức và nâng cao nhận thức về CNTT. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào việc cung cấp thông tin khoa học và công nghệ nhằm thay đổi phương thức canh tác truyền thống, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin (hỗ trợ sử dụng các sản phẩm, dịch vụ phần mềm, các công cụ tiện ích quản trị máy tính và mạng, giảm chi phí bản quyền phần mềm), phát triển công nghiệp nội dung số phục vụ đời sống văn hóa và ngôn ngữ bản địa. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và y tế nhằm nâng cao dân trí, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, cải thiện chất lượng cuộc sống nhân dân. Triển khai chương trình phổ cập tin học và nối mạng tri thức cho thanh niên nông thôn nhằm từng bước đưa CNTT thâm nhập vào đời sống của nông dân, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Từng bước tin học hóa quản lý hoạt động hành chính, trao đổi thông tin điều hành tác nghiệp.
- Chính phủ điện tử: 90% - 100% đơn vị tra cứu, khai thác, cập nhật được các văn bản Quy phạm pháp luật qua mạng, triển khai ứng dụng đồng bộ các phần mềm dùng chung, các chương trình hỗ trợ quản lý và điều hành tác nghiệp. Trên 90% các cơ quan đơn vị thực hiện thành thạo việc trao đổi thông tin qua mạng với Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo yêu cầu được phân công. 100% các cơ quan, cán bộ công chức làm việc trên máy tính đều có hộp thư điện tử để trao đổi thông tin qua mạng Internet. 100% các cơ quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý chuyên ngành. Xây dựng và khai thác ứng dụng có hiệu quả 15 hệ thống cơ sở dự liệu trọng điểm. Đối với các cơ quan Đảng, thực hiện tốt các mục tiêu, nội dung thuộc Dự án 06 của tỉnh.
- Doanh nghiệp điện tử: công nghệ thông tin được ứng dụng phổ biến trong các doanh nghiệp. Khoảng 70% doanh nghiệp đầu tư máy tính, ứng dụng các chương trình soạn thảo văn bản, quản lý tài chính và nhân sự. Khoảng 60% doanh nghiệp kết nối Internet, khai thác mạng thông tin trên mạng và hệ thống thư điện tử. Khoảng 30% doanh nghiệp có Website và khoảng 30% doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại điện tử.
- Công dân điện tử: 100% cán bộ, công chức tại các cơ quan cấp tỉnh, huyện, được đào tạo cơ bản về tin học, đào tạo nghiệp vụ chung cho ứng dụng công nghệ thông tin. Tỉnh có đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin cao cấp được đào tạo chính quy ... có đủ năng lực quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đối với toàn bộ hệ thống thông tin của tỉnh. Phổ cập kiến thức công nghệ thông tin cho 100% cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên đại học và cao đẳng, giáo viên trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và giáo viên THPT; 50% giáo viên THCS. Triển khai việc dạy tin học cho các trường phổ thông đảm bảo đến năm 2010, dạy tin học cho đại đa số học sinh THPT, 30% học sinh THCS. Phổ cập kiến thức công nghệ thông tin cho 50% số lao động trong các doanh nghiệp và trên 30% dân cư.
- Công nghiệp công nghệ thông tin: Thu hút đầu tư lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, hỗ trợ phát triển công nghiệp sản xuất phần mềm, phần cứng. Hình thành và phát triển khu công nghiệp phần cứng và công viên phần mềm. Công nghiệp Công nghệ thông tin chiếm tỷ trọng 0,5% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh.
- Hạ tầng công nghệ thông tin: Đạt chỉ tiêu 39 - 44 máy điện thoại/100 dân, kết Internet băng rộng tới 100% huyện và các cơ quan từ cấp huyện trở lên; 100% các cơ quan trong hệ thống Chính trị có mạng LAN, kết nối mạng WAN và mạng Internet tốc độ cao; 100% các trường từ THPT trở lên, 60% trường trung học cơ sở và các cơ sở y tế đều có mạng LAN và kết nối Internet.
- Chính phủ điện tử: 100% đơn vị tra cứu, khai thác, cập nhật được các văn bản Quy phạm pháp luật qua mạng, triển khai ứng dụng đồng bộ các phần mềm dùng chung, các chương trình hỗ trợ quản lý và điều hành tác nghiệp. 100% các cơ quan đơn vị thực hiện thành thạo việc trao đổi thông tin qua mạng với Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh theo yêu cầu được phân công, 100% các cơ quan, cán bộ công chức làm việc trên máy tính. Phát triển trên 15 dịch vụ công phục vụ nhân dân và doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp điện tử: công nghệ thông tin được ứng dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên 80% doanh nghiệp đầu tư máy tính, ứng dụng các chương trình soạn thảo văn bản, quản lý tài chính và nhân sự. Trên 75% doanh nghiệp kết nối Internet, khai thác mạng thông tin trên mạng và hệ thống thư điện tử. Trên 50% doanh nghiệp có Website và khoảng 60 % doanh nghiệp tham gia giao dịch thương mại điện tử.