Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Nghị quyết 81/2007/NQ-HĐND về phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2015

Số hiệu 81/2007/NQ-HĐND
Ngày ban hành 25/04/2007
Ngày có hiệu lực 05/05/2007
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Văn Sỹ
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 81/2007/NQ-HĐND

Tam Kỳ, ngày 25 tháng 4 năm 2007

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 01/01/2007;

Sau khi xem xét Tờ trình số 833/TTr-UBND ngày 05/4/2007 của UBND tỉnh kèm theo Đề án phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2015; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu tham dự kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. HĐND tỉnh thống nhất đánh giá tình hình, kết quả hoạt động Công nghệ thông tin (CNTT); quan điểm, mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp thực hiện phát triển CNTT tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 với những nội dung như sau:

I. Tình hình, kết quả hoạt động CNTT:

Trong những năm qua, công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển CNTT của tỉnh có bước biến chuyển tích cực nên công tác ứng dụng và phát triển CNTT đã đạt được một số kết quả quan trọng, từng bước đổi mới phương thức hoạt động trong các cơ quan của Đảng; phương pháp quản lý, chỉ đạo, điều hành trong hệ thống các cơ quan nhà nước cũng như các thành phần kinh tế, tạo nên động lực mới thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước đối với các chương trình công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) còn phân tán. Tỉnh chưa có cơ chế, chính sách dành riêng cho khuyến khích ứng dụng và phát triển CNTT; hệ thống văn bản quản lý nhà nước trong lĩnh vực CNTT-TT chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển. Lĩnh vực CNTT-TT trên địa bàn tỉnh phát triển chậm, kết quả đạt được còn thấp so với mục tiêu đề ra của Đề án tin học hóa hoạt động trong các cơ quan Đảng giai đoạn

2001-2005 (Đề án 47) và Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2005 (Đế án 112).

II. Quan điểm, mục tiêu và chỉ tiêu phát triển:

1. Quan điểm, mục tiêu:

CNTT là công cụ quan trọng hàng đầu để rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ứng dụng CNTT là yếu tố có ý nghĩa quyết định chiến lược, làm tăng năng suất lao động, tạo giá trị gia tăng trong phát triển. Phát triển CNTT phải gắn với quá trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015.

Công nghiệp CNTT là ngành kinh tế được ưu tiên, quan tâm hỗ trợ và khuyến khích phát triển, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực khác cùng phát triển.

Đầu tư ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực CNTT trọng điểm, đột phá để nâng cao hiệu quả đầu tư. Xã hội hóa công tác đầu tư, đổi mới cơ chế quản lý tài chính trong lĩnh vực phát triển và ứng dụng CNTT.

Xây dựng kết cấu hạ tầng thông tin, truyền thông bảo đảm công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả. Phát triển nguồn nhân lực về CNTT là yếu tố quyết định đối với việc phát triển, ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Phát triển ngành công nghiệp CNTT trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, có tốc độ tăng trưởng cao, mang lại hiệu quả kinh tế lớn.

2. Chỉ tiêu định hướng phát triển:

Ứng dụng CNTT trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh, quốc phòng để đổi mới tổ chức, phương thức quản lý, quy trình điều hành, trợ giúp đắc lực cho hoạt động quản lý, điều hành của lãnh đạo các ngành, các cấp trong hệ thống chính trị, của các đơn vị, doanh nghiệp; phấn đấu đến năm 2015, Quảng Nam xây dựng thành công “chính quyền điện tử cấp tỉnh”.

Tổ chức thực hiện việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT, đến năm 2015 đảm bảo có đủ nguồn nhân lực CNTT; mỗi cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện có ít nhất từ 1 đến 2 cán bộ; cấp xã có 1 cán bộ được đào tạo chuyên về CNTT phục vụ nhu cầu ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh. Chú trọng nâng cao năng lực CNTT cho cán bộ quản lý, kinh doanh, đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề nhằm tăng năng lực cạnh tranh và khả năng hợp tác trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông có công nghệ hiện đại, độ phủ từ tỉnh đến xã với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, tạo điều kiện thuận lợi để mọi cơ quan, tổ chức, công dân có nhu cầu đều được khai thác, chia sẻ thông tin. Kết nối Internet băng rộng đến hầu hết các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện; ít nhất 60% các trường trung học cơ sở; 90% các bệnh viện cấp huyện; 70%- 80% các xã trong toàn tỉnh được kết nối Internet.

III. Các giải pháp thực hiện:

1. Nâng cao nhận thức:

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về CNTT. Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của CNTT trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội; năng lực ứng dụng CNTT cho toàn dân thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về CNTT trên các phương tiện thông tin đại chúng và nhiều hình thức khác.

Thực hiện tốt các quy định về bản quyền phần mềm và sử dụng phần mềm có bản quyền trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế. Coi CNTT là lĩnh vực ưu tiên của tỉnh; cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị của tỉnh, nhất là cán bộ lãnh đạo cần gương mẫu, tiên phong, đi đầu trong việc ứng dụng CNTT, trước hết là trong cơ quan, đơn vị mình.

[...]