5. Thời gian thực hiện:
Dự
án thực hiện trong giai đoạn 2011-2020. Định kỳ 5 năm sẽ tiến hành rà soát,
điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch nhằm phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế
của địa phương.
6. Các giải
pháp thực hiện quy hoạch.
6.1. Về thị
trường tiêu thụ:
-
Khuyến khích, thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tư xây dựng mới cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm và chế biến sản phẩm chăn nuôi quy mô lớn, công nghệ, hiện đại
đồng thời mở rộng liên kết giữa các trang trại chăn nuôi tập trung với các cơ
sở giết mổ và chế biến này nhất là các cơ sở đang hoạt động ở vùng Đồng bằng
sông Cửu Long và các tỉnh phía Nam, nhằm tạo ra khối lượng sản phẩm chăn nuôi
lớn, ổn định, đa dạng đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
-
Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung, quy mô lớn xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm và
tham gia các chương trình hội chợ, triển lãm chăn nuôi. Hỗ trợ thành lập các
hợp tác xã giết mổ, thu mua, chế biến sản phẩm chăn nuôi với các chính sách hỗ
trợ thiết thực về vốn, thuế,…Bên cạnh đó, cần tăng cường công tác quản lý,
hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát chất lượng của các cơ quan quản lý nhà nước về
tiêu chuẩn, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,…
6.2. Về sản xuất
thức ăn chăn nuôi:
-
Khuyến khích, kêu gọi đầu tư xây dựng mới hoặc mở rộng nhà máy chế biến thức ăn
chăn nuôi gia súc, gia cầm công suất lớn, công nghệ hiện đại nhằm chủ động cung
ứng lượng lớn thức ăn chăn nuôi trong tỉnh và các vùng lân cận. Mở rộng liên
kết, hợp tác giữa nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi - Trang trại chăn nuôi
trong phát triển chăn nuôi. Riêng đối với thức ăn chăn nuôi cho gia súc nhai
lại cần tận dụng đất thổ cư, đất vườn,…trồng các loại cỏ năng suất cao để cung
cấp nguồn thức ăn đầy đủ, kịp thời nhất là trong mùa nước nổi.
-
Cơ quan khuyến nông của tỉnh cần lên kế hoạch tập huấn thường xuyên kỹ thuật
chăn nuôi cho các hộ dân trong tỉnh nhất là khâu chăm sóc, nuôi dưỡng nhằm phát
huy tối đa hiệu quả của các loại thức ăn, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm
chăn nuôi.
6.3.
Giải pháp về khoa học - công nghệ, đào tạo và khuyến nông:
a) Khoa học và
công nghệ:
-
Sản xuất giống: tập trung đầu
tư, phát triển đàn đực giống tốt và chọn lọc đàn nái chất lượng cao, nâng cao
tỷ lệ thụ tinh, giảm số lần thụ tinh và chi phí cho một lần thụ tinh; khuyến
khích thành lập các cơ sở chuyên sản xuất con giống gia súc, gia cầm trên địa
bàn tỉnh.
-
Xây dựng chuồng trại: đảm bảo
khoảng cách giữa các dãy chuồng và mật độ nuôi hợp lý. Tùy theo tình hình
thực tế của chủ cơ sở có thể áp dụng các kiểu chuồng tiên tiến, hiện đại vào
hoạt động chăn nuôi.
-
Chăm sóc, nuôi dưỡng: thực hiện tốt
các chỉ tiêu kỹ thuật theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển ban hành, trước mắt là đối với trang trại chăn nuôi gà công nghiệp
và trang trại chăn nuôi heo đạt tiêu chí xác định kinh tế trang trại.
-
Xử lý chất thải: xử lý nghiêm
đối với các hộ nuôi chưa có hoặc có công trình xử lý chất thải
nhưng không đạt tiêu chuẩn theo quy định; đưa nhanh công nghệ xử lý chất thải
tiên tiến, có khả năng tận dụng chất thải để sản xuất các sản phẩm phục
vụ sản xuất và đời sống (phân hữu cơ vi sinh, biogas).
-
Quản lý dịch bệnh: kết hợp biện
pháp phòng chống dịch bệnh tổng hợp từ khâu chọn giống, chăm sóc, nuôi dưỡng,
tiêm phòng vắc xin, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, tiêu độc sát trùng,…
theo quy trình chăn nuôi khép kín từ trang trại đến bàn ăn.
b) Đào tạo:
Tiếp
tục hỗ trợ kinh phí mở các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức kinh doanh, quản lý
trang trại, quản lý hợp tác xã, xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu; nghiên cứu,
chọn lọc tiến đến áp dụng các mô hình ứng dụng công nghệ sản xuất và bảo vệ môi
trường tiên tiến vào chăn nuôi của tỉnh.
c) Khuyến nông:
Kiện toàn mạng lưới và có sự kết hợp
nhịp nhàn giữa lực lượng khuyến nông và Chăn nuôi, Thú y từ tỉnh đến cơ sở đồng
thời bổ sung nguồn kinh phí hoạt động để mua sắm mới vật tư, trang thiết bị
để phục vụ tốt cho công tác khuyến nông và chăn nuôi, thú y.
6.4. Giải pháp
về quản lý an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường:
a) Quản lý vệ
sinh an toàn thực phẩm:
Cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm tập trung phải cam kết thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm và đảm bảo đủ điều kiện vệ sinh thú y đồng thời không sử dụng
các chất cấm sử dụng trong hoạt động chăn nuôi. Cơ quan quản lý nhà nước thực
hiện thẩm tra, cấp và giám sát việc thực hiện các nội dung quy định về điều
kiện vệ sinh Thú y và vệ sinh an toàn thực phẩm. Trên cơ sở đó, tiến hành xử lý
thật nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định này.
b) Xử lý chất
thải và quản lý môi trường trong chăn nuôi:
Cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia
cầm tập trung phải thực hiện cam kết bảo vệ môi trường hoặc đánh giá tác động
môi trường theo quy định của Luật Môi trường; thử nghiệm và nhân rộng các mô
hình xử lý chất thải tiên tiến như xử lý toàn bộ chất thải bằng phương pháp
biogas kết hợp phát điện, xử lý chất thải bằng công nghệ sinh học, sử dụng các
chế phẩm sinh học bổ sung trong thức ăn chăn nuôi,…
6.5. Giải pháp
về huy động vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ vốn cho phát triển
chăn nuôi tập trung:
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
tại các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung được huy động trực
tiếp từ nguồn ngân sách, lồng ghép trong các chương trình, dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng của tỉnh; tranh thủ sự
hỗ trợ từ các chương trình, dự án trong và ngoài nước để nghiên cứu thử nghiệm,
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi và giết mổ,… trước mắt là
chương trình chuyển giao công nghệ nuôi heo và gà theo hướng an toàn sinh học
và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi để cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm tập trung huy động vốn để xây
dựng chuồng trại, đầu tư sản xuất, kinh doanh,…thông qua các hình thức sở hữu
khác như: thành lập tổ
hợp tác, hợp tác xã, công ty cổ phần về chăn nuôi và giết mổ tập trung; tỉnh ban hành
chính sách ưu đãi đầu tư về đất đai, thuế, vốn vay và lãi suất cho vay đối với
các cơ sở chăn nuôi, giết mổ tập trung để thu hút, kêu gọi đầu tư, phát triển
chăn nuôi theo hướng quy hoạch của tỉnh.
6.6. Giải pháp
về chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung và di dời các cơ sở
chăn nuôi, giết mổ vào vùng quy hoạch:
-
Các tổ chức, cá nhân đầu tư, phát triển chăn nuôi trong vùng khuyến khích phát
triển chăn nuôi tập trung được hưởng các chính sách ưu đãi hiện hành về đất
đai, thuế (bao gồm thuế đất, thuế thu nhập cá nhân) trong một thời gian nhất
định, vốn vay ngân hàng và lãi suất cho vay,…Đồng thời, được hỗ trợ để xây dựng
nhãn hiệu, thương hiệu, quảng bá sản phẩm thông qua các chương trình Hội chợ,
triển lãm sản phẩm chăn nuôi,…
-
Nghiên cứu, ban hành chính sách mới phù hợp với điều kiện của địa phương như: hỗ trợ chi phí
di dời theo đầu con hoặc theo quy mô chuồng trại (m2 chuồng trại)
với mức hỗ trợ phù hợp (có thể từ 20 - 30% so với chi phí xây dựng mới chuồng
trại), hỗ trợ nguồn vốn vay và lãi suất cho vay đối với các hộ buộc phải di dời
hoặc đầu tư, xây dựng mới chuồng trại vào trong vùng khuyến khích phát triển
chăn nuôi tập trung.
-
Vận động và có chính sách hỗ trợ thiết thực đối với những hộ gia đình nằm trong
vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung nhưng không có nguyện vọng đầu
tư, phát triển chăn nuôi phải di dời ra khỏi vùng khuyến khích phát triển chăn
nuôi tập trung.
6.7. Quy chế
quản lý trong các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung:
-
Tiêu chí xem xét, cấp phép đối với cơ sở chăn nuôi tập trung trong vùng khuyến
khích phát triển chăn nuôi tập trung là diện tích tối thiểu từ 2.000 m2
trở lên; số lượng vật nuôi chủ yếu tối thiểu của hộ chăn nuôi heo nái từ 20 con
và hộ chăn nuôi heo thịt từ 100 con trở lên; hộ chăn nuôi gà 2.000 con trở lên;
có vị trí phù hợp theo quy định, chuồng trại phải được đầu tư theo hướng hiện
đại (trước mắt là chuồng kín) và cơ sở được Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
-
Quản lý quy trình kỹ thuật chăn nuôi và xử lý môi trường chăn nuôi đảm bảo tuân
thủ các quy định tại Pháp lệnh Thú y năm 2004 và Nghị định số 33/2005/NĐ-CP
ngày 15/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Thú y, các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn và
gia cầm an toàn sinh học,…do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
-
Đất sản xuất nông nghiệp của các hộ dân trong vùng khuyến khích phát triển chăn
nuôi tập trung không bắt buộc phải chuyển mục đích sử dụng sang chăn nuôi, việc
đầu tư, phát triển chăn nuôi hay không là do chủ sử dụng đất quyết định, nhưng
nhà nước chủ trương khuyến khích các hộ dân này đầu tư, phát triển chăn nuôi
tập trung hoặc liên kết góp vốn, sang nhượng cho hộ dân khác đầu tư, phát triển
chăn nuôi tập trung theo quy hoạch của tỉnh.
-
Các cơ sở chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung cũng như các tổ
chức, cá nhân khác không được phép xây dựng nhà ở, các công trình công cộng vào
trong vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung (được tính từ ranh vùng
khuyến khích chăn nuôi tập trung đến ranh giới thành phố, thị xã, thị trấn, các
khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu công nghiệp, trường học, bệnh viện, công
sở, trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường giao thông liên xã) theo quy định.
-
Trong khuôn viên trang trại, diện tích xây dựng chuồng trại phải đảm bảo không
vượt quá 25% đối với trại chăn nuôi heo và không vượt quá 40% đối với trại chăn
nuôi gà, diện tích còn lại trồng cây lâu năm hoặc cây hàng năm hoặc nuôi trồng
thủy sản.
-
Đối với các cơ sở chăn nuôi tập trung quy mô vừa và nhỏ có trách nhiệm xử lý
chất thải, nước thải đảm bảo các điều kiện về vệ sinh môi trường chăn nuôi theo
quy định đồng thời phải đăng ký cam kết bảo vệ môi trường với Phòng Tài nguyên
và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố. Riêng đối với các cơ sở chăn nuôi
quy mô lớn phải làm báo cáo đánh giá tác động môi trường theo hướng dẫn của Sở
Tài nguyên và Môi trường.
-
Giao việc tổ
chức, quản lý các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung cho UBND các
huyện,
thị xã, thành phố
có vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung. UBND các huyện, thị xã, thành phố có thể thành
lập ban quản lý cho tất cả các vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi hoặc cho
từng vùng tùy theo tình hình thực tế của từng huyện, trong đó có sự tham gia
quản lý của các chủ cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung. Ban quản lý
vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi tổ chức, quản lý theo đúng quy định của
nhà nước.
7. Tổ chức
thực hiện Quy hoạch:
7.1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang:
- Công bố Quy
hoạch phát triển ngành chăn nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung
tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 đã được phê duyệt theo quy định.
- Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị
liên quan tổ chức triển khai thực hiện đúng tiến độ những nội dung của quy
hoạch đã được duyệt.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm, các dự
án ưu tiên đầu tư và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch và dự án
này.
7.2. Các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức triển khai, thực hiện tốt các nội dung của Quy hoạch đã
được duyệt.
- Lồng ghép các chương trình, dự án
của tỉnh về xây dựng cơ sở hạ tầng tại các vùng khuyến khích phát triển chăn
nuôi tập trung đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để thu hút các tổ chức, cá
nhân đầu tư, phát triển chăn nuôi tại vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi
tập trung hoặc buộc phải di dời đến nơi quy hoạch, thực hiện tốt các quy định
của nhà nước về điều kiện vệ sinh thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi
trường.
7.3. Các tổ chức
chính trị - xã hội và cơ quan truyền thông:
Các tổ chức chính trị - xã hội các cấp
và cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh phối hợp với các ngành chức năng tổ
chức tuyên truyền, vận động người dân tham gia thực hiện tốt Quy hoạch; giới
thiệu nhằm nhân rộng các mô hình sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm tiên tiến,
hiệu quả, bền vững đồng thời nêu gương tiêu biểu những nông dân chăn nuôi giỏi
lồng ghép với việc tiếp thị quảng bá thương hiệu và các sản phẩm chăn nuôi của
tỉnh.
7.4. Các cơ sở chăn
nuôi và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung:
Chủ cơ sở chăn nuôi và chủ cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung chủ động đăng ký phương án phát triển chăn nuôi
hoặc phương án di dời với cơ quan chức năng theo quy định để được hướng dẫn các
chính sách ưu đãi, hỗ trợ; nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật
hiện hành có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối
hợp với các ngành liên quan, tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch theo Luật
Đấu thầu, kế hoạch vốn, đảm bảo trình tự và các quy định hiện hành của Nhà
nước.
Điều 3. Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này kể từ ngày ký./.