Quyết định 2166/QĐ-BNN-TCCB năm 2013 điều chỉnh nhiệm vụ của Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Số hiệu | 2166/QĐ-BNN-TCCB |
Ngày ban hành | 24/09/2013 |
Ngày có hiệu lực | 24/09/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Người ký | Cao Đức Phát |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Bộ máy hành chính |
BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2166/QĐ-BNN-TCCB |
Hà Nội, ngày 24 tháng 09 năm 2013 |
ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG NHIỆM VỤ CỦA BAN ĐỔI MỚI VÀ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nghị định số 75/2009/NĐ-CP ngày 10/9/2009 sửa đổi Điều 3 Nghị định số 01/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, Kế toán trưởng trong Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ Ban hành Quy chế quy định việc giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ của Ban Đổi mới và Quản lý doanh nghiệp nông nghiệp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 2 Quyết định số 234/QĐ-BNN-TCCB ngày 28/1/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể như sau:
“4. Về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước:
a) Xây dựng, trình Bộ trưởng Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước chủ sở hữu vốn và doanh nghiệp nhà nước góp vốn đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ; tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện đề án sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thường trực Hội đồng thẩm định phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ;
c) Hướng dẫn thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ; hoàn thành thủ tục giải quyết kinh phí lao động dôi dư theo quy định;
d) Trình Bộ trưởng báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ; đề xuất, kiến nghị chính sách đối với doanh nghiệp sau thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp.
5. Về quản lý doanh nghiệp nhà nước:
a) Trình Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hàng năm của doanh nghiệp theo quy định;
b) Trình Bộ trưởng phê duyệt theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án thành lập, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác theo quy định;
c) Tổng hợp trình Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc Ban hành Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp;
d) Trình Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ, huy động vốn, cổ phần chào bán theo quy định;
đ) Trình Bộ trưởng phê duyệt:
- Đơn giá tiền lương; quỹ tiền lương hàng năm, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng đối với viên chức quản lý công ty thuộc thẩm quyền quản lý; cho ý kiến về quy chế trả lương, thù lao, tiền thưởng; phê duyệt quỹ tiền lương, thù lao thực hiện của viên chức quản lý công ty mẹ, tập đoàn kinh tế theo quy định; Quyết định theo thẩm quyền lương của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên chuyên ngành, Kiểm soát viên; quỹ lương hằng năm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; quyết định mức lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại diện theo quy định.
- Chấp thuận hoặc giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định thù lao, tiền lương, tiền thưởng và các lợi ích khác của các chức danh quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp có phần vốn nhà nước đầu tư theo quy định;
- Tiếp nhận và quản lý khoản tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và người đại diện vốn do công ty và doanh nghiệp khác chi trả thông qua tài khoản của Văn phòng Bộ do Bộ chỉ định;
- Quyết định trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng cho Kiểm soát viên và người đại diện vốn theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
e) Trình Bộ trưởng chấp thuận để Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, người đại diện tại doanh nghiệp nhà nước chủ sở hữu vốn và doanh nghiệp nhà nước góp vốn đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm theo quy định; hướng dẫn doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ thực hiện chế độ tài chính doanh nghiệp;
g) Trình Bộ trưởng phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết;