ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2160/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
09 tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/2000 KHU DU LỊCH SUỐI CÁ
CẨM LƯƠNG, HUYỆN CẨM THỦY, TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP
ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 7 tháng 4 năm 2008 về
việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; Thông tư số 10/2010/TT-BXD ngày 11/8/2010
quy định hồ sơ từng loại quy hoạch đô thị và các quy định của pháp luật có liên
quan;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 1123/TTr-SVHTTDL ngày 23 tháng 6 năm 2014, của
Sở Xây dựng tại Tờ trình số 3319/SXD-QH ngày 02 tháng 7 năm 2014 xin phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000
khu du lịch suối cá Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 khu du lịch suối cá Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hóa, với nội
dung chính sau:
1. Mục tiêu:
- Cụ thể hóa định hướng phát triển quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội và Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 2218/QĐ-UBND ngày 16 tháng
7 năm 2009;
- Khai thác, bảo tồn và phát huy giá
trị tài nguyên thiên nhiên, xã hội và nhân văn vốn có để trở thành điểm tham
quan du lịch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội khu vực;
- Làm cơ sở pháp lý cho việc lập quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, lập dự án đầu tư xây dựng các khu chức
năng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong khu du lịch.
2. Phạm vi,
ranh giới, diện tích lập quy hoạch:
a) Phạm vi, ranh giới:
- Phía Bắc giáp núi đá phía Bắc xã Cẩm
Lương;
- Phía Nam giáp làng Vân, xã Cẩm Thạch;
- Phía Tây giáp đồi Phóng xã Cẩm
Lương;
- Phía Đông giáp làng Ngọc và cánh đồng
lúa xã Cẩm Lương, sông Lục Tô xã Cẩm Bình.
b) Diện tích lập quy hoạch: khoảng
300 ha, thuộc ranh giới 3 xã Cẩm Lương, Cẩm Thạch và Cẩm Thành, huyện Cẩm Thủy.
3. Tính chất,
chức năng:
Là Khu du lịch sinh thái, văn hóa tâm linh; là động lực phát triển kinh tế -
xã hội xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy và
vùng lân cận.
4. Quy hoạch sử
dụng đất và phân khu chức năng:
4.1. Quy hoạch sử dụng đất:
Tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch
300 ha.
STT
|
Loại đất
|
Diện tích
(m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
I
|
Đất trung tâm đón tiếp và điều hành
|
4.357
|
1,38
|
II
|
Đất khu lưu trú
|
186.367
|
6,21
|
III
|
Đất khu vui chơi giải trí và hoạt động du lịch
|
296.970
|
9,9
|
IV
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
1.490.628
|
49,70
|
V
|
Đất công cộng
|
50.006
|
1,67
|
VI
|
Đất ở
|
333.213
|
11,11
|
VII
|
Đất nông nghiệp
|
269.299
|
8,98
|
vm
|
Đất nghĩa địa
|
7.904
|
0,26
|
IX
|
Đất hạ tầng kỹ thuật
|
7.450
|
0,25
|
X
|
Đất dự trữ phát triển
|
158.919
|
5,30
|
XI
|
Đất giao thông liên hệ các khu chức năng
|
161.904
|
5,40
|
|
Tổng:
|
2.999.115
|
100,00
|
4.2. Phân khu chức năng và tổ
chức không gian, kiến trúc, cảnh quan:
4.2.1. Khu đón tiếp:
- Quy mô: Diện tích 2,38 ha;
- Chức năng chính:
+ Nhà bảo vệ: được bố trí ngoài cổng
của khu đón tiếp;
+ Nhà tiếp đón: được xây dựng ở vị
trí tiếp cận thuận lợi cho du khách; công trình là nơi tiếp đón khách du lịch
và người dân tới thăm, hướng dẫn cho du khách các điểm du lịch và giới thiệu
văn hóa địa phương;
+ Ban quản lý được xây dựng ở phía Bắc
nhà tiếp đón với đủ chỗ làm việc cho các bộ phận chuyên môn đáp ứng yêu cầu quản
lý toàn bộ khu du lịch;
+ Bưu điện, Ngân hàng: được thiết kế
xây dựng phục vụ cho nhu cầu của du khách và người dân địa phương.
4.2.2. Khu bãi đỗ xe: Diện tích 1,59 ha.
4.2.3. Khu tổ chức lễ hội và vui
chơi giải trí:
- Quy mô: Diện tích 4,1 ha;
- Chức năng chính: Là nơi tổ chức các
chương trình thể thao và biểu diễn, ca múa nhạc, các điệu múa dân gian, tổ chức
các trò chơi dân gian phục vụ du khách; là nơi vui chơi giải trí, bán hàng giải
khát, lưu niệm;
- Khu tổ
chức lễ hội và vui chơi giải trí có các công trình sau:
+ Vườn thủy tộc: Được thiết kế là một
hồ nước rộng và nông với 3 cấp chênh lệch nhau, tạo ra dòng chảy của nước từ
phía Bắc xuống Nam; trên hồ bố trí đài phun nước và tượng các loài động vật sống
dưới nước được làm bằng bê tông;
+ Khu thể thao, trò chơi dân gian và
tổ chức các chương trình lễ hội; Khu thể thao bao gồm sân bóng đá, sân bóng
chuyền, sân cầu lông, và các sân tổ chức các trò chơi dân gian, ngày lễ hội sẽ
được sử dụng làm nơi khai mạc lễ hội;
+ Khu dịch vụ: gồm 15 quán bán hàng bố
trí dọc theo đường giao thông ở phía Đông khu vui chơi, tạo điều kiện thuận lợi
cho du khách.
- Các công trình khác:
+ Chòi nghỉ: trong khu vực có 03 chòi
nghỉ, được bố trí phù hợp, thuận tiện cho du khách;
+ Trong khu vực chủ yếu được lát đá
xanh Thanh Hóa, trên lối vào chính có lát đá theo hoa văn đặc trưng của người
Mường.
4.2.4. Khu suối cá Cẩm Lương:
- Quy mô: Diện tích 7,47 ha;
- Tính chất: Khu di tích, danh lam thắng
cảnh độc đáo với cảnh quan thiên nhiên đẹp và nhiều sự tích huyền bí;
- Chức năng chính:
+ Cổng chào: Nằm ngay lối vào khu suối
cá; bên cạnh xây dựng nhà bảo vệ;
+ Khu Đền thờ rắn: nằm bên bờ suối Ngọc,
lưng tựa núi Trường Sinh, mặt hướng ra suối; Đền thờ rắn được bảo tồn, cầu gỗ
được tu sửa, tôn tạo; khuôn viên xung quanh được lát đá, toàn bộ cây to lâu năm
được giữ nguyên hiện trạng;
+ Suối cá: Khu vực suối cá gồm lòng
suối, khe suối, đền thờ rắn, lối lên hang Đăng, động Cây Đăng; toàn bộ khu vực
này được bảo tồn, tôn tạo, đảm bảo môi trường và đời sống, sinh trưởng của đàn
cá; suối cá bao gồm khe suối chảy từ trong núi Trường Sinh và lòng suối rộng
cách khe suối khoảng 100m;
+ Hang Cây Đăng: Đường lên hang Đăng
nằm ngay miệng khe suối cá. Theo đường bậc bước khoảng 70m lên cửa hang; bậc được
lát đá đá tự nhiên. Hai bên trồng cây bóng mát, trồng hoa, khóm cây lá màu tạo
cảnh cho tuyến tham quan;
+ Khu công viên: Từ cổng chào vào khoảng 25m, phía Tây trục chính;
giữ lại 3 nhà sàn hiện có thành 3 nhà phục vụ du lịch. Xây dựng quán nghỉ ở giữa khu. Phía Đông Bắc quán nghỉ xây dựng giàn hoa gốm, họa tiết cách điệu của
dân tộc Mường; Đường dạo lát đá len lỏi giữa các thảm cỏ, cây xanh cảnh quan,
cây bụi hoa; điểm trong khu một vài tiểu cảnh non bộ, phần đường dạo lát đá chạy
men theo bờ suối xây dựng mềm mại, điểm
trên đường các bồn cây trồng cây bóng mát, du khách có thể nghỉ ngơi, ngắm suối
dưới ghế đá đặt ở gốc cây;
+ Khu dịch vụ: Khu dịch vụ được chia
làm 3 khu vực, bao gồm: Khu A: (vị trí: nằm phía Bắc suối cá, chức năng: Khu dịch
vụ bán hàng lưu niệm, sản phẩm địa phương và giải khát); Khu B: (Vị trí: nằm
phía Đông lối lên chùa, phía Bắc giáp công viên, chức năng: khu dịch vụ giải
khát, bán hàng lưu niệm, các quán bán có quy mô nhỏ, xây dựng theo kiến trúc truyền thống; các quán bố trí trồng cây
xen giữa tạo sự riêng biệt giữa các quán, phía sau các quán trồng cây bóng mát
và cây bụi; ranh giới giữa khu dân cư hiện có và khu dịch vụ trồng tre tạo
thành nền xanh); Khu C: (Vị trí: nằm phía Đông lối bậc bước lên khu chùa; chức
năng: bán hàng giải khát, dịch vụ đồ lễ, Khu dịch vụ sử dụng nhà sàn hiện có gồm
1 nhà sàn của dân, 1 nhà sàn và 1 nhà vệ sinh của ban quản lý cũ. Xây dựng
khuôn viên xung quanh có cảnh quan đẹp, tạo thành khu giải khát ngoài trời);
+ Khu dịch vụ và giới thiệu đặc sản,
văn hóa truyền thống bản địa: (Vị trí: nằm phía Bắc khu dịch vụ A; Chức năng
chính: Các nhà sàn tiếp đón du khách, giới thiệu các đặc sản và thưởng thức ẩm
thực truyền thống, giới thiệu các ngành nghề mây tre đan, thổ cẩm truyền thống
của dân tộc Mường và các ngành nghề truyền thống độc đáo khác),
+ Khu sinh thái bản địa: (Vị trí: Là
một khu nghỉ dưỡng có địa hình bằng phẳng, ba mặt là núi, phía trước là cánh đồng
rộng lớn; Chức năng chính: Đây là khu vực nghi dưỡng lý tưởng của du khách; Trong khu tạo cảnh quan sinh thái
đẹp, thiên nhiên có hồ nước, quán nghỉ);
+ Khu bảo tồn văn hóa mường: (Vị trí:
Nằm phía Bắc của suối cá, ba mặt là núi, phía trước là cánh đồng rộng lớn; tính
chất: là khu bảo tồn văn hóa Mường và phát huy các giá trị văn hóa địa phương; đồng thời tăng cường sự
tham gia của cộng đồng trong các hoạt động phục vụ du lịch, dịch vụ du lịch để
phát triển du lịch theo hướng du lịch sinh thái, văn
hóa, tâm linh gắn với cộng đồng dân cư trong
khu vực, trong khu tạo cảnh quan đẹp, nhà được xây dựng theo kiến trúc nhà sàn
truyền thống của người Mường;
+ Khu vườn hoa cây xanh: (Vị trí: nằm
phía Đông trục chính và công viên; chức năng chính: Là các dải cây xanh, thảm cỏ
tạo khoảng đệm giữa khu dân cư và khu du lịch);
4.2.3. Khu chùa:
- Quy mô: Diện tích 2,979 ha;
- Vị trí: Chùa được đặt trên núi, cao
so với khu vực suối khoảng 300m;
- Chức năng chính: Là khu tâm linh,
phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của nhân dân và du khách.
4.2.4. Khu khách sạn, nghỉ dưỡng Thung Ong:
- Quy mô: Diện tích 11,99 ha;
- Chức năng chính: Là khu khách sạn, nhà hàng, tổ hợp
thể thao và nghỉ dưỡng; hệ thống dịch vụ và nghỉ dưỡng bao gồm 44 phòng khách sạn
(trong đó có 8 phòng cao cấp), 2 bể bơi, 2 sân tenis, 2 nhà hàng, 3 khu giải
khát, quán bar được kết nối hài hòa với nhau bởi hệ thống đường giao thông liên
hoàn, được xây dựng công phu nhằm mang lại cho khách những trải nghiệm du lịch ấn
tượng, độc đáo về văn hóa của người dân miền núi Thanh Hóa.
4.2.5. Khu cắm trại, du lịch leo núi Thung Ngân:
- Quy mô: Diện tích 6,64 ha;
- Chức năng chính: Là khu cắm trại, dịch vụ leo núi
và thể dục thể thao; nhằm cải tạo vi khí hậu và cảnh quan đẹp phía Đông sân cắm
trại chính là một hồ nước rộng với hệ thống cây xanh cảnh quan chạy xung quanh.
4.2.6. Khu ẩm thực sinh thái hồ Kim Mẫm:
- Quy mô: Diện tích 6,3 ha trong đó có 3,4 ha là hồ nước;
- Chức năng chính: Là khu giải trí, câu cá thư giãn
yên tĩnh và thưởng thức những món ăn đặc
trưng của địa phương.
4.2.7. Khu du lịch sinh thái, leo núi Thung Man
Nhỏ - Thung Mây;
- Quy mô: Diện tích 36,9 ha;
- Chức năng chính: Là khu du lịch sinh thái, thể
thao leo núi mạo hiểm; trong khu sinh thái Thung Mây và Thung Man Nhỏ có bố trí
2 điểm cứu hộ để phục vụ kịp thời cho du khách tham quan leo núi.
4.2.8. Khu làm việc của Đảng ủy, HĐND, UBND xã Cẩm Lương:
- Quy mô: Diện tích 0,88 ha;
- Chức năng chính: Là trụ sở của Đảng ủy, HĐND, UBND xã Cẩm Lương.
4.2.9. Khu Trường mầm non Cẩm Lương:
- Quy mô: Diện tích 0,2 ha;
- Chức năng chính: Giáo dục.
4.2.10. Khu tưởng niệm liệt sĩ xã Cẩm Lương:
- Quy mô: Diện tích 0,1 ha;
- Chức năng chính: là nơi tưởng niệm ghi nhớ công
ơn các anh hùng liệt sĩ của xã, góp phần giáo dục truyền thống uống nước nhớ
nguồn cho thế hệ sau.
4.2.11. Khu Chợ du lịch Cẩm Lương
- Quy mô: Diện tích 0,65 ha;
- Chức năng chính: Thương mại, dịch vụ.
4.2.12. Khu dịch vụ Hương Lý:
- Quy mô: Diện tích 0,83 ha;
- Tính chất: Là khu sản xuất và giới thiệu các sản
phẩm tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ đặc trưng, truyền thống của địa
phương đến với du khách trong và ngoài nước.
4.2.13. Khu du lịch tâm linh chùa Rồng:
- Quy mô: Diện tích 6,57 ha;
- Tính chất: Là điểm du lịch văn hóa tâm linh kết hợp
với tổ chức lễ hội, trò chơi dân gian và
các hoạt thể dục thể thao; bên cạnh đó giới thiệu những nét đặc trưng về văn
hóa địa phương.
- Phân khu chức năng:
+ Bãi đỗ xe: Diện tích 0,6 ha được tổ chức trên phía Bắc của khu du lịch;
+ Khu dịch vụ: Diện tích 0,45 ha bao gồm các quán
bán hàng bố trí dọc theo trục đường vào khu di tích chùa Rồng;
+ Khu sân lễ hội và thể dục thể thao: Diện tích 3,1
ha được thiết kế với sân cỏ lớn ở trung tâm, khu vực này sẽ diễn ra các hoạt động
phục vụ cho lễ hội hàng năm của khu di tích lịch sử chùa Rồng, tổ chức các trò chơi dân gian, các hoạt động thể
dục thể thao tập thể, với số lượng người đông đảo. Bố trí 1 sân khấu ngoài trời
để thuận tiện cho việc tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ và khai mạc lễ hội;
bên cạnh đó là sân cầu lông, sân bóng chuyền và khu sân thi đấu cờ người. Hệ thống
cây xanh với bãi cỏ rộng với cây cảnh, cây xanh bóng mát;
+ Khu chợ quê: Diện tích 0,5 ha được thiết kế với một
nhà chợ chính có nơi làm việc của ban quản lý ở chính giữa, bao quanh là những
quán lá cọ, tái hiện lại nét đặc trưng của khu chợ vùng nông thôn miền núi. Chợ
có bãi đỗ xe riêng trong khu phục vụ cho du khách và người dân tới mua sắm. Tại
đây người dân sẽ mang tới bán những mặt hàng nông, lâm, thổ sản và đặc sản địa
phương;
+ Khu di tích Chùa Rồng: Diện tích 1,96 ha, chùa được
bảo tồn, tôn tạo. Xung quanh được thiết kế gồm nhà tiếp đón được bố trí gần với
lối vào chính của khu di tích với hướng tiếp cận thuận lợi cho du khách; Bên
trong khuôn viên chùa được tổ chức với lối
đi và sân chùa ở giữa, 2 hồ cảnh quan hai bên. Hệ thống cây xanh cảnh quan được
bố trí ven đường dạo và các điểm nhìn đẹp tạo điểm nhấn cho khu di tích.
4.2.14. Khu dịch vụ du lịch hồ thủy điện:
- Nhà máy thủy điện trên sông Mã giữ mức nước sông
Mã ở phía thượng lưu luôn ổn định ở mức nước + 27,85 m;
- Quy mô: Diện tích 1,14 ha;
- Khu dịch vụ hồ thủy điện có các công trình:
+ Bãi đỗ xe: Tại đây có bố trí trạm bán xăng dầu,
trạm rửa xe, sửa xe phục vụ khách qua đường và tới nghỉ. Khu nhà nghỉ với 3 nhà
được làm theo kiểu nhà sàn của người Mường;
+ Bến thuyền có nơi nghỉ ngơi giải khát và bến thuyền
phục vụ du khách bơi thuyền vui chơi trên hồ;
+ Các quán bán hàng lưu niệm, giải khát cho du
khách bố trí gần đường quốc lộ. Quán nghỉ yên tĩnh
bố trí trong khu; nhà quản lý, quầy bar
và các phòng hát karaoke đảm bảo phục vụ du khách.
+ Giàn hoa và hệ thống cây xanh tạo bóng mát, cảnh
quan đẹp cho khu nghỉ.
4.2.15. Khu Tiểu thủ công nghiệp Cẩm Thạch:
- Quy mô: Diện tích 0,66 ha;
- Tính chất: Là khu sản xuất và giới thiệu các sản
phẩm tiểu thủ công nghiệp đặc trưng, truyền thống của địa phương đến với du
khách.
4.2.16. Khu Chợ xã Cẩm Thạch
- Quy mô: Diện tích 0,55 ha;
- Tính chất: Là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi
mua bán hàng hóa của nhân dân, mang nét đặc
trưng về văn hóa của địa phương.
5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng
kỹ thuật.
5.1. Quy hoạch San nền:
- Thiết kế nền khu vực với hướng thoát chính là gom về các đoạn mương, suối hiện
trạng và đổ ra sông Mã.
- Dốc nền thiết kế chủ yếu đảm bảo từ 0,4% đến 1%.
Một số khu vực cảnh quan có thể thiết kế độ dốc nền đường 4%-10%.
- Cao độ nền thiết kế khu vực khống chế từ +27,5m đến
+31,10m tùy theo từng khu vực thiết kế.
5.2 Quy hoạch thoát
nước mưa:
- Mạng lưới thoát
nước mưa được tính toán thiết kế đảm bảo thu và vận chuyển nước mưa ra khỏi dự
án một cách nhanh nhất, tránh úng ngập đường và các khu dân cư;
- Toàn bộ diện tích thoát
nước mưa trong phạm vi dự án được thoát
thẳng ra sông, hồ, mương gần nhất;
- Hệ thống thoát
nước mưa bao gồm các tuyến cống BTCT D600- D1000mm, các hố thu nước mưa trực tiếp
từ lòng đường và các hố ga thăm dọc tuyến cống;
- Hệ thống rãnh B500 thu nước tiếp giáp giữa dự án
và vùng đồi núi để thu lượng nước chảy từ núi xuống;
- Các tuyến đường có vỉa hè rộng > 6 m, tuyến cống
thoát nước mưa đặt trên vỉa hè; các tuyến
đường có vỉa hè rộng < 6 m, tuyến cống thoát
nước mưa đặt dưới đường.
5.3. Quy hoạch cấp nước:
- Nguồn nước cấp cho dự án được lấy từ giếng khoan
sau khi được xử lý sẽ đưa vào hệ thống cấp nước cho dự án;
- Nước ngầm khai thác từ giếng khoan dẫn tới trạm xử
lý, nước sạch sau trạm xử lý qua mạng lưới đường ống truyền tải, phân phối, dịch
vụ tới các đối tượng tiêu thụ nước đó là khách du lịch, nhân viên phục vụ khu
du lịch...
- Nhu cầu lưu lượng tính toán:
+ Khu 1 tổng lượng nước cần cung cấp khoảng Q = 250
m3/ngđ, xây dựng 02 giếng khoan (trong
đó có 01 giếng dự phòng), công suất mỗi giếng 10m3/h. Xây dựng 01 trạm
xử lý tập trung, xử lý nước đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt TCVN 5002:2003,
công suất trạm xử lý Q = 250m3/ngđ;
+ Khu 2 tổng
lượng nước cần cung cấp khoảng Q = 10 m3/ngđ, xây dựng 01 trạm xử lý
tập trung, xử lý nước đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt TCVN 5002:2003, công suất
trạm xử lý Q = 10m3/ngđ xây dựng 01 giếng khoan công suất giếng 1m3/h;
+ Khu 3 tổng lượng nước cần cung cấp khoảng Q =10 m3/ngđ,
xây dựng 01 trạm xử lý tập trung, xử lý nước đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt
TCVN 5002:2003, công suất trạm xử lý Q = 10m3/ngđ xây dựng 01 giếng
khoan công suất giếng 1m3/h;
+ Khu 4 tổng
lượng nước cần cung cấp khoảng Q =10 m3/ngđ, xây dựng 01 trạm xử lý
tập trung, xử lý nước đạt tiêu chuẩn nước
cấp sinh hoạt TCVN 5002:2003, công suất trạm xử lý Q = 10m3/ngđ xây
dựng 01 giếng khoan công suất giếng 1m3/h.
- Mạng lưới cấp nước chữa cháy: Là mạng lưới cấp nước
chữa cháy kết hợp cấp nước sinh hoạt.
+ Các họng cứu hỏa được đấu nối vào đường ống cấp
nước chính (cấp 1) có đường kính F ³ 100 và được bố trí gần ngã ba, ngã tư hoặc
trục đường lớn... đảm bảo thuận lợi cho công tác phòng cháy, chữa cháy. Trên mạng
lưới cấp nước bố trí các trụ cứu hỏa F ³100 với khoảng cách 150 m đặt 1 trụ cứu
hỏa. Nước cấp cho xe cứu hỏa được lấy từ các trụ cứu hỏa dọc đường. Các trụ cứu
hỏa kiểu nổi theo tiêu chuẩn 6379-1998.
+ Các công trình công cộng đều phải xây dựng các bể
chứa dự trữ chữa cháy trong 3 h, và đặt các trạm bơm chữa cháy trong nhà, và
các hệ thống chữa cháy tự động trong các công trình quan trọng.
5.4. Quy hoạch thoát
nước thải và vệ sinh môi trường:
- Thiết kế tuyến rãnh thoát
nước B300 - 400 mm xây gạch đậy tấm đan BTCT thoát
nước sinh hoạt cho khu nhà liền kề;
- Thiết kế tuyến cống thoát
nước BTCT D300 - 600 mm thoát nước cho
khu nhà biệt thự và công trình công cộng;
- Hệ thống đường ống thoát
nước bẩn đặt trên dải đất phân cách vỉa hè và chỉ giới xây dựng công trình, tim
cống cách mép trong vỉa hè 1 - 1,5 m. Cống BTCT đúc sẵn có đường kính từ D300 -
D600 mm, độ sâu chôn cống đầu tiên (tính từ đỉnh cống đến mặt đất) 0,5 m; Cống
chịu tải trọng BH-13. Đế cống bằng BTCT #200 đúc sẵn hoặc đổ tại chỗ tùy theo điều kiện thi công thực tế;
- Rác thải sinh hoạt được phân loại và thu gom theo các điểm tập kết bố trí
trong khu, sau đó được vận chuyển bằng xe đẩy rác đến bãi rác tập trung của xã;
Dự kiến bố trí các thùng thu gom CTR bằng nhựa có nắp đậy tại vị trí với cự ly
nhỏ hơn 100m để tiện cho việc bỏ rác của người dân và khách tham quan rác khách
bộ hành.
5.5. Quy hoạch cấp điện:
- Mạng điện trung thế:
+ Trạm biến áp sử dụng trạm kiểu kín, trạm xây hoặc
trạm kiot hợp bộ đặt tại khu vực cây xanh hoặc khuôn viên nhằm đảm bảo mỹ quan
cho dự án;
+ Hiện tại một số trạm biến áp nằm trong đồ án quy
hoạch cấp điện cho cả các phụ tải thuộc phạm vi của đồ án và phụ tải lân cận
không thuộc phạm vi. Vì vậy khi các trạm biến áp mới được xây dựng, các trạm biến
áp hiện trạng này vẫn được giữ nguyên để cấp điện cho các phụ tải lân cận;
+ Hệ thống cáp trung thế đặt trong các hào cáp chôn
ngầm dọc các tuyến đường quy hoạch;
- Hệ thống chiếu sáng:
+ Hệ thống chiếu sáng sử dụng các đèn bóng cao áp
HPS 250W, HPS 150W, chóa đèn chất lượng
cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, chịu được xâm thực của môi trường; Cột đèn cao áp
dùng loại cốt thép bát giác liền cần mạ kẽm nhúng;
+ Nguồn điện cho chiếu sáng đèn đường ~ 380/220KV sẽ
lấy nguồn từ tủ phân phối điện hạ thế của trạm biến áp gần nhất;
+ Tủ điều khiển chiếu sáng có khả năng tự động đóng
cắt các tuyến đèn theo chế độ thời gian định sẵn nhằm tiết kiệm điện năng, được
đặt trên vỉa hè quy hoạch có cấp độ bảo vệ IP55;
+ Cáp điện chiếu sáng dùng loại
0,6KV-Cu/XLPE/DSTA/PVC tiết diện 4x16mm2 luồn ống nhựa chịu lực HDPE
chôn ngầm trực tiếp trong đất có bảo vệ, trong phạm vi vỉa hè.
5.6. Quy hoạch giao thông:
a) Giao thông đối ngoại
- Đường bộ: Trục đường chính nối liền khu vực với
Quốc lộ 217 bao gồm:
+ Trục giao thông trên được xuyên suốt khu vực theo
hai hướng là hướng từ Cầu Treo hiện có đi vào và hướng từ Cầu Cứng đang thi
công;
+ Trục giao thông chính nối khu di tích chùa Rồng với
đường quốc lộ 217;
+ Các trục chính có mặt cắt đường 12m. Trong đó bề
rộng mặt đường 7m; vỉa hè hai bên 2x2,5m;
- Đường thủy:
+ Khu vực có đoạn sông Mã chảy qua, lòng sông rộng
có thể đáp ứng được khả năng vận hành của một số tàu thuyền nhỏ, có thẻ phục vụ
cho mục đích du lịch đường thủy từ Cửa Hới lên cẩm Thủy;
+ Đặc biệt trong giai đoạn sắp tới khu vực có dự án
đập thủy điện sẽ tạo thành diện tích mặt nước rất thuận tiện cho tổ chức du lịch
trên hồ thủy điện;
- Giao thông đối nội:
+ Các tuyến đường giao thông nội bộ trong khu vực
có chiều rộng mặt cắt đường 6,0m-7,0m. Trong đó bề rộng mặt đường 3m-4m; vỉa hè
hai bên 2x1,5m;
+ Thiết kế tổ chức tuyến đường thám hiểm qua các
thung. Các tuyến này chỉ mạng tính chất định hướng nhằm phục vụ mục đích du lịch
mạo hiểm.
6. Danh mục các dự án ưu tiên
đầu tư:
Ưu tiên đầu tư các dự án có tính chất tạo lực cho
khu du lịch, gồm:
- Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường giao thông
chính của Khu du lịch;
- Dự án đầu tư xây dựng Khu Suối cá Cẩm Lương;
- Dự án đầu tư xây dựng Khu tâm linh chùa Rồng;
- Dự án đầu tư khu tiếp đón;
- Dự án đầu tư xây dựng Khu tổ chức lễ hội và vui chơi giải trí.
7. Các biện pháp phòng ngừa,
giảm thiểu, kiểm soát và bảo vệ môi trường:
- Hệ sinh thái: Bảo vệ nghiêm ngặt rừng đầu nguồn đảm
bảo nguồn nước trong lành và đầy đủ cho suối cá; không cho nước thải sinh hoạt
của các khu dân cư quanh suối cá chảy vào suối cá;
- Nước thải sinh hoạt của khu dân cư và các khu chức
năng phải được thu gom và được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại ba ngăn rồi mới thải
ra cánh đồng tưới;
- Trong quá trình thi công cần quy hoạch các bãi tập
kết máy móc ở những khu hợp lý có các điểm thu nước mặt riêng, đảm bảo ở xa suối
cá và phải được xử lý theo quy định chống
thẩm thấu dầu máy và các chất thải có hại xuống các sông suối đặc biệt là suối
cá; tuyệt đối không sử dụng hóa chất với
các loại cây trồng trong khu vực quy hoạch;
- Chất lượng nước: cần được lấy mẫu và kiểm tra định
kỳ;
- Rác thải cần được thu gom và tập kết để xử lý.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
a) Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
- Phối hợp với Sở Xây dựng, UBND huyện Cẩm Thủy và các đơn vị liên quan tổ chức công bố rộng rãi nội
dung quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu du lịch Suối cá Cẩm Lương,
huyện Cẩm Thủy để nhân dân biết, kiểm
tra, giám sát và thực hiện.
- Tiếp nhận, quản lý hồ sơ, tài liệu quy hoạch được
giao và tổ chức thực hiện theo quy hoạch được duyệt theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức định vị tim tuyến, lộ giới các trục giao
thông chính trên thực địa;
- Lập chương trình, dự án ưu tiên đầu tư hàng năm
và dài hạn, xác định các biện pháp thực hiện quy hoạch xây dựng trên cơ sở huy
động mọi nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, nguồn khai thác từ quỹ đất bằng
các cơ chế chính sách theo quy định hiện hành của nhà nước;
b) Sở Xây dựng phối hợp với UBND huyện Cẩm Thủy và
các ngành chức năng liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
hướng dẫn, quản lý thực hiện theo quy hoạch được duyệt và theo các quy định hiện
hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính; Chủ tịch UBND huyện Cẩm Thủy;
Viện trưởng Viện Quy hoạch - Kiến trúc Thanh Hóa và Thủ trưởng các ngành, các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 Quyết định;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, CN.
H1(2014)QDPD_QH1-2000_KDL suoi ca CamThuy
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|