ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2159/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 15
tháng 10 năm 2010
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số
158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 419/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Quy chế hoạt động của Ban Chỉ
đạo quốc gia Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 1472/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc
thành lập Ban Chỉ đạo Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến
đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi
khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Giao Thường trực Ban Chỉ
đạo Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và nước
biển dâng phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng
dẫn thực hiện Quy chế này; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Thường trực Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo Thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NCTH..HĐ
D: \DIEP\2010\QD\STNMT\Quy che BDC UPBDKH
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Lập
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ NƯỚC BIỂN DÂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2159/QĐ-UBND ngày 15 tháng 10 năm
2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Hậu Giang)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
(sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo), được thành lập tại Quyết định Số 1472/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc
thành lập Ban Chỉ đạo Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến
đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Ban chỉ đạo có nhiệm vụ giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt
là Chương trình) theo Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg; theo sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời
triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Các thành viên Ban Chỉ
đạo tham gia các hoạt động chung của Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ do Trưởng
ban Ban Chỉ đạo phân công.
Điều 3. Cơ quan đầu mối thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh
là Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là cơ quan đầu mối) giúp Trưởng
ban Ban Chỉ đạo điều phối, xử lý, giải quyết các vấn đề có liên quan trong quá
trình chỉ đạo thực hiện Chương trình.
Điều 4. Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng
con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo sử dụng
con dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường để thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đầu mối
và trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chương trình thuộc phạm vi
trách nhiệm được giao.
Chương 2
NHIỆM VỤ CỤ THỂ
CỦA THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Trưởng ban Ban Chỉ đạo
1. Lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo;
phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo.
2. Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những nội
dung kế hoạch, chương trình quan trọng trong thực hiện Chương trình theo sự chỉ
đạo, hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của pháp luật hiện
hành nhằm đảm bảo triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình.
4. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 6. Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường) là cơ quan đầu mối:
1. Giúp Trưởng ban Ban Chỉ đạo điều phối các hoạt động
chung của Ban Chỉ đạo trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng theo sự chỉ đạo, hướng
dẫn của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và quy định của pháp luật hiện
hành; triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách áp dụng trên địa bàn tỉnh nhằm
tạo điều kiện thuận lợi việc triển khai các hoạt động ứng phó với biến đổi khí
hậu và nước biển dâng của tỉnh trong khuôn khổ quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Kiểm tra, báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ đạo về sự
phối hợp giữa các thành viên Ban Chỉ đạo, cơ quan, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển
khai kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa
bàn tỉnh.
4. Thừa ủy quyền Trưởng ban Ban Chỉ đạo xử lý công
việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất.
5. Thực hiện những nhiệm vụ về triển khai công tác ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị mình thực hiện nhiệm vụ
xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng của
tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
7. Đề xuất các chủ trương, giải pháp thực hiện
Chương trình trong chiến lược, kế hoạch, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh; lồng ghép việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ
của ngành.
8. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị mình triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan
xây dựng các kế hoạch, chương trình, dự án thu hút hỗ trợ từ Trung ương, tài trợ
kinh phí của trong và ngoài nước cho việc thực hiện Chương trình.
Điều 7. Ủy viên Ban Chỉ đạo
- Tham gia nghiên cứu, đóng góp thực hiện các
chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo tỉnh.
- Triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng thuộc ngành và địa phương
mình đang quản lý.
- Đề xuất các chủ trương, giải pháp thực hiện
Chương trình trong chiến lược, kế hoạch, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh; lồng ghép việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trong quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ
của ngành và của địa phương mình.
- Căn cứ theo chức năng, quyền hạn của thuộc phạm
vi quản lý để chỉ đạo hoặc tham mưu lãnh đạo cơ quan, đơn vị mình triển khai thực
hiện chương trình, kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng của tỉnh; chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị có liên
quan xây dựng các kế hoạch, chương trình, dự án thu hút hỗ trợ từ Trung ương,
tài trợ kinh phí của trong và ngoài nước cho việc thực hiện Chương trình tại địa
phương.
Điều 8. Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo
1. Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ
giúp Ban Chỉ đạo tổ chức, triển khai các nhiệm vụ trong Chương trình mục tiêu
quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh và
các nhiệm vụ khác có liên quan đến vấn đề ứng phó với biến đổi khí hậu và nước
biển dâng, với nhiệm vụ sau đây:
- Tham gia với cơ quan đầu
mối tham mưu cho Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình trong việc xây dựng
kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên địa bàn
tỉnh.
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận
động các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng của tỉnh đạt hiệu quả.
- Tham mưu cho Ban Chỉ đạo tổ chức vận động, hướng
dẫn, đôn đốc các sở, ban ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện chương trình, kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng của tỉnh đạt hiệu quả, xây dựng các kế hoạch, chương trình, dự
án thu hút hỗ trợ từ Trung ương, tài trợ kinh phí trong và ngoài nước cho việc
thực hiện Chương trình.
- Giúp Ban Chỉ đạo tổng hợp
kết quả thực hiện Chương trình theo định kỳ 6 tháng và năm; tổng hợp đề nghị
kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm của các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; đề xuất phân bổ
kinh phí thực hiện Chương trình, gửi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Giúp Ban Chỉ đạo điều phối các hoạt động thông
tin, giáo dục và truyền thông liên quan đến biến đổi khí hậu và nước biển dâng,
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình ở
các sở, ban ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan.
- Giúp Ban Chỉ đạo hướng dẫn sơ kết, tổng kết các
hoạt động, mô hình, sáng kiến ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng ban Ban Chỉ
đạo giao.
2. Tổ trưởng:
- Xây dựng kế hoạch công tác, chuẩn bị nội dung,
chương trình các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các báo cáo của Ban Chỉ đạo.
- Chủ trì các phiên họp của
Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo.
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ chung của Tổ chuyên
viên giúp việc Ban Chỉ đạo theo nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo giao.
- Chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Tổ phó có nhiệm vụ phối
hợp với Tổ trưởng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Tổ
Chuyên viên; thay mặt Tổ trưởng xử lý, giải quyết các công việc thuộc trách nhiệm
của Tổ trưởng trong trường hợp được Tổ trưởng ủy quyền.
4. Tổ viên có trách nhiệm giúp Tổ trưởng xử lý, thực
hiện các công việc chung của tổ theo nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo giao; tham mưu
cho thành viên Ban Chỉ đạo của ngành mình trong việc triển khai thực hiện
chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành đang công tác.
Chương 3
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, QUAN HỆ
CÔNG TÁC VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 9. Chế độ làm việc
Các thành viên Ban Chỉ đạo, Tổ chuyên viên giúp việc
Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số về các nội dung sau:
1. Kế hoạch, nội dung thực
hiện Chương trình hàng năm.
2. Cơ chế phối hợp, lồng
ghép các hoạt động của Chương trình.
3. Đánh giá kết quả thực
hiện Chương trình và công tác thi đua khen thưởng.
Điều 10. Chế độ họp
1. Ban Chỉ đạo:
- Họp định kỳ 6 tháng một lần. Trường hợp cần thiết
Trưởng ban Ban Chỉ đạo có thể triệu tập họp bất thường.
- Trước khi họp Ban Chỉ đạo, Trưởng ban thông báo đến
các thành viên Ban Chỉ đạo trước 03 ngày làm việc.
2. Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo:
- Họp định kỳ 6 tháng một
lần trước cuộc họp của Ban Chỉ đạo để chuẩn bị các nội dung cho cuộc họp của
Ban Chỉ đạo; đồng thời, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ được Ban Chỉ
đạo giao. Trường hợp cần thiết, Tổ trưởng có thể triệu tập họp bất thường.
- Trước khi họp Tổ
chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo, Tổ trưởng thông báo đến các thành viên Ban
Chỉ đạo trước 03 ngày làm việc.
Điều
11. Kinh phí hoạt
động
Hàng năm, cơ quan đầu mối
thực hiện Chương trình lập kế hoạch dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
12. Quy chế này
áp dụng cho các thành viên Ban Chỉ đạo theo Quyết định số 1472/QĐ-UBND ngày 02
tháng 7 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu
và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 13. Trách nhiệm của sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan:
- Phối hợp với cơ quan đầu
mối thực hiện Chương trình trong việc xây dựng kế hoạch hành động ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng của tỉnh.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác triển khai kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng của
ngành, địa phương mình theo kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và
nước biển dâng của tỉnh được phê duyệt.
- Tạo điều kiện để Ban Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra
và tiến hành các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chương trình, kế hoạch,
nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
- Định kỳ 6 tháng và hàng năm Báo cáo Ban Chỉ đạo
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về
tình hình thực hiện triển khai kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển
dâng của ngành, địa phương mình; những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị giải
pháp tháo gỡ.
Điều 14. Bổ sung, sửa đổi Quy chế
Trường hợp cần bổ sung, sửa đổi Quy chế, Ban Chỉ đạo
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.