KẾ HOẠCH
ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP, TIỂU THỦ CÔNG
NGHIỆP ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2148/ 2005 /QĐ-UBND Ngày 09 tháng 09 năm 2005
của UBND tỉnh)
Đào tạo nghề cho người lao động giữ một vị trí quan
trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực của đất nước, đây là một đòi hỏi vừa
có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược nhằm tạo ra nguồn lao động có chất
lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của giáo
dục và đào tạo, công tác dạy nghề luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm đầu tư, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động có cơ hội được học
nghề, tìm được việc làm. Điều đó đã được thể hiện rất rõ trong Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX là:
- Tiếp tục đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp giảng dạy và phương thức đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng cao, đặc
biệt là trong các ngành kinh tế, kỹ thuật mũi nhọn, công nghệ cao. Gắn việc
hình thành các khu công nghiệp, khu công nghệ cao với hệ thống các trường đào
tạo nghề. Phát triển nhanh và phân bố hợp lý hệ thống trường dạy nghề trên địa
bàn cả nước; mở rộng các hình thức đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động.
Số học sinh công nhân kỹ thuật tăng 11 - 12%/năm.
- Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo
theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế. Hiện đại hóa một số trường dạy nghề, tăng nhanh
tỷ lệ lao động được đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội, khuyến khích phát
triển hệ thống trường, lớp dạy nghề dân lập và tư thục, trang bị cho thanh niên
kiến thức sản xuất, kỹ năng lao động và năng lực tiếp thu công nghệ mới để tự
tạo việc làm, chủ động tìm kiếm cơ hội lập thân, lập nghiệp.
Quảng Trị là một tỉnh có số lượng lao động dồi dào.
Năm 2004 có 310.500 người trong độ tuổi lao động. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo nghề chỉ đạt 15,55%, số còn lại 84,45% chưa được qua đào tạo nghề. Phần
lớn số lao động này, nhất là số lao động công nhân kỹ thuật được đào tạo trong
thời kỳ kinh tế bao cấp, đến nay trước yêu cầu của khoa học công nghệ mới thì
chưa theo kịp với công việc, một bộ phận phải bố trí trái ngành nghề nhưng chưa
được đào tạo lại. Trên thực tế, số lao động làm việc trong các doanh nghiệp đều
là lao động phổ thông học nghề bằng hình thức kèm cặp, không qua một hệ thống
trường lớp đào tạo cơ bản, không có chứng chỉ hoặc bằng nghề, nhất là trong các
ngành công nghiệp cơ khí và công nghiệp xây dựng, sản xuất VLXD.... Lao động
trong các ngành công nghiệp của tỉnh còn thiếu cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý,
công nhân lành nghề và thợ bậc cao. Mặt khác, các doanh nghiệp chưa quan tâm
đến việc tổ chức đào tạo, đào tạo lại, nâng cao tay nghề cho người lao động.
Xác định đào tạo nghề là một nhiệm vụ quan trọng
trong giai đoạn hiện nay nên những năm gần đây, Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã từng bước
chú trọng đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, đặc biệt là dạy nghề cho nông dân và
đào tạo nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp đến 2010, thể hiện bằng việc
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2839/2003/QĐ-UB ngày 04/12/2003 về việc ban
hành Kế hoạch đào tạo nghề nông thôn, giai đoạn 2003-2010 và Quyết định số
3205/2004/QĐ-UB ngày 15/11/2004 về thu hút đào tạo nguồn nhân lực cho phát
triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2010, có tính đến năm 2020 theo Nghị
quyết số 13 của Tỉnh ủy.
Phần I
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG
NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP VÀ LAO ĐỘNG TRONG CÔNG NGHIỆP
1. Số lượng cơ sở công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (TTCN):
Đơn vị tính: Cơ
sở
PHÂN LOẠI
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
1. Công nghiệp
khai thác
|
355
|
376
|
332
|
285
|
317
|
2. Công nghiệp chế biến
|
5.303
|
5.496
|
5.983
|
6.079
|
5.904
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
- Sản xuất thực phẩm và đồ uống
|
2.609
|
2.378
|
2.816
|
2.830
|
2.784
|
- Sản xuất trang phục
|
1.146
|
1.219
|
1.113
|
1.090
|
1.025
|
- Sản xuất sản phẩm bằng da, giả da
|
129
|
103
|
103
|
99
|
67
|
- Sản suất sản phẩm gỗ và lâm sản
|
97
|
375
|
286
|
306
|
226
|
- Xuất bản, in và sao bản ghi
|
13
|
14
|
15
|
23
|
20
|
- SX sản phẩm khoáng, phi kim loại
|
199
|
210
|
244
|
222
|
223
|
- Sản xuất các sản phẩm từ kim loại
|
397
|
416
|
446
|
479
|
479
|
- Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
|
666
|
720
|
892
|
901
|
905
|
- Sản xuất các sản phẩm khác
|
47
|
61
|
68
|
129
|
135
|
3. Công nghiệp sản xuất & phân phối điện,
khí đốt và nước.
|
2
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
- Sản xuất phân phối điện, ga
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
- Sản xuất và phân phối nước
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Tổng số
|
5.660
|
5.874
|
6.317
|
6.366
|
6.223
|
Số lượng cơ sở công nghiệp - TTCN trên địa bàn tỉnh,
nhìn chung còn ít, chậm phát triển do sự tác động và chi phối của quá trình
chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường. Bên cạnh một số doanh nghiệp
quốc doanh đang hoạt động, nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời nhưng sự
phát triển chưa ổn định và hiệu quả chưa cao. Phần lớn các cơ sở công nghiệp có
quy mô nhỏ bé. Chưa có các công trình công nghiệp lớn mang tính mũi nhọn, tạo
bước ngoặc cho phát triển công nghiệp của tỉnh nhà.
2. Tình hình sản xuất công
nghiệp - TTCN:
- Từ năm 1996, với chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế nhiều thành phần, nhiều cơ sở sản xuất tư nhân được thành lập với quy
mô ngày càng lớn. Đồng thời, các cơ sở quốc doanh cũng được sắp xếp, tổ chức lại
và đổi mới theo hướng phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Quy mô đầu tư ngày càng lớn hơn, số lượng cơ sở công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp tăng (Từ 5.660 cơ sở năm 2000 lên 6.223 cơ sở năm 2004, tăng
9,9%).
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp
trong những năm gần đây đã được cải thiện đáng kể. Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng trưởng ngày càng cao: Giai đoạn 1995-1999: tăng từ 162.302 triệu đồng lên
309.686 triệu đồng, tăng bình quân 10,48%/năm; Giai đoạn 2000-2003: tăng từ
377.079 triệu đồng lên 652.685 triệu đồng, tăng bình quân 12,9%/năm. Trong đó,
giá trị sản xuất của công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng từ 35%-36% tổng giá
trị sản xuất công nghiệp. Công nghiệp khai thác khoáng sản có tốc độ tăng
trưởng bình quân cao: 33,37%, bao gồm các sản phẩm chủ yếu là titan, đá...
Công nghiệp ngoài quốc doanh có giá trị sản xuất
chiếm tỷ trọng ngày càng cao (năm 2001 chiếm 53,22% và năm 2005 khả năng chiếm 60,98%
trong giá trị công nghiệp địa phương). Tốc độ tăng trưởng bình quân của khu vực
đầu tư nước ngoài cao hơn cả, đạt 91,62%. Nguyên nhân chủ yếu là do một số dự
án FDI đi vào ổn định từ năm 2003 đến nay như công ty nước giải khát Super
Horse (Thái Lan), công ty cao su Camel (Thái Lan), công ty chế biến hồ tiêu
VREMIA (Giờ Nga), nhưng giá trị tuyệt đối của khu vực này còn quá nhỏ bé so với
các tỉnh khác trong khu vực.
- Những năm qua, lãnh đạo tỉnh và các ngành đã chú
trọng nhiều trong việc đề ra các giải pháp khuyến khích và kêu gọi đầu tư nên
gần đây đã có các doanh nghiệp nước ngoài và trong nước đăng ký hoạt động trên
địa bàn Quảng Trị. Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh được xây dựng trong Khu công
nghiệp Nam Đông Hà và Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo. Một số doanh
nghiệp đã mạnh dạn bỏ vốn đầu tư các cơ sở sản xuất đạt trình độ công nghệ khá (nhựa,
giấy). Nhiều sản phẩm được sản xuất không hoàn toàn dựa vào nguyên liệu tại địa
phương như sản phẩm của chế biến gỗ, các sản phẩm nhựa, quạt điện, giấy...
- Sản xuất TTCN phát triển đa dạng trên nhiều ngành
nghề, lĩnh vực như chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, vật
liệu xây dựng, sửa chữa cơ khí, dịch vụ điện, điện tử, may mặc... Một số ngành
nghề truyền thống đang được phục hồi và phát triển như: Đan lát Lan Đình (Gio
Linh), Phương Ngạn (Triệu Phong); Nón lá Bố Liêu (Triệu Phong), Trà Lộc (Hải
Lăng); Bún bánh Phường Lang (Hải Lăng), Cam An (Cam Lộ); Đan lưới Thâm Khê (Hải
Lăng); Rượu Kim Long (Hải Lăng); Giá đỗ Đông Thanh (Đông Hà)... Đồng thời đã
phát triển thêm một số ngành nghề mới như sản xuất các sản phẩm mộc cao cấp,
nhôm gia dụng, quạt điện, sản phẩm nhựa, giấy bao bì, sản xuất nấm công nghiệp...,
góp phần khai thác tốt các tiềm năng, lợi thế của địa phương, tạo ra nhiều sản
phẩm phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu.
Tuy nhiên, do vị trí địa lý không thuận lợi, xa các
trung tâm kinh tế lớn, cơ sở hạ tầng kinh tế thấp kém, nền công nghiệp còn nhỏ
bé về quy mô và số lượng, công nghệ và thiết bị lạc hậu. Hình thức tổ chức sản
xuất của ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh những năm qua chủ yếu là các công
ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Hình thức hợp tác xã chưa được chú
trọng phát triển. Các doanh nghiệp hầu hết có quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư
thấp nên sản phẩm chưa có sức cạnh tranh trên thị trường.
3. Lực lượng lao động
trong công nghiệp:
3.1. Lao động công nghiệp hiện có (Phân
theo thành phần kinh tế):
Đơn vị tính: Người
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
Tổng số
|
12.069
|
13.393
|
13.725
|
15.392
|
15.723
|
Quốc doanh TW
|
373
|
383
|
423
|
430
|
435
|
Quốc doanh địa phương
|
1.806
|
1.805
|
1.865
|
1.679
|
1.620
|
Ngoài quốc doanh
|
9.865
|
11.137
|
11.388
|
13.231
|
13.530
|
DN có vốn đầu tư nước ngoài
|
25
|
68
|
49
|
52
|
138
|
3.2. Lao động công nghiệp hiện có (Phân
theo ngành kinh tế):
Đơn vị tính: Người
Ngành công nghiệp
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
Tổng số
|
12.069
|
13.393
|
13.725
|
15.392
|
15.723
|
1. Công nghiệp khai thác
|
1.320
|
1.544
|
1.590
|
1.630
|
1.673
|
2. Công nghiệp chế biến
|
10.236
|
11.292
|
11.546
|
13.142
|
13.415
|
3. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí
đốt và nước .
|
513
|
557
|
589
|
620
|
635
|
Nhìn chung, lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật
đang hoạt động công nghiệp thấp, chủ yếu là lao động giản đơn, thiếu các nghệ
nhân, thợ giỏi, thiếu cán bộ có trình độ quản lý kinh doanh, nắm bắt thông tin
về thị trường. Đặc biệt, lao động có tay nghề đã qua đào tạo để cung cấp cho
các doanh nghiệp hiện nay đang quá thiếu.
Về cơ cấu đào tạo giữa lao động có trình độ đại học,
cao đẳng trở lên với lao động có trình độ trung cấp và công nhân kỹ thuật ở
tỉnh ta còn bất hợp lý (trình độ phổ thông chiếm 84,41%, cao đẳng 0,55%, đại học
1,22%, trên đại học 0,16%. Công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ có 9.067 người,
trung học chuyên nghiệp 13.038 người, cao đẳng trở lên 8.210 người). Đó là một
trong những nguyên nhân khó khăn cho việc cung ứng lao động kỹ thuật khi có nhu
cầu sử dụng lao động ở trong và ngoài tỉnh.
Năm 2004, số lao động làm việc trong các ngành sản
xuất công nghiệp - xây dựng có 31.891 người. Trong đó công nghiệp có 15.723 người,
chiếm 49,3% số lao động làm việc trong các ngành sản xuất công nghiệp - xây
dựng và chiếm 5,06% số người trong độ tuổi lao động (310.500 người) toàn tỉnh.
Lực lượng lao động trong công nghiệp so với năm 1995
tăng lên đáng kể, từ 9.520 người năm 1995 lên 15.723 người năm 2004, bình quân
tăng 11,8%/năm. Trong đó, lực lượng lao động ở khu vực doanh nghiệp ngoài quốc
doanh chiếm từ 77,43% năm 1995 lên 86,0% năm 2004 so với lao động công nghiệp
chung toàn tỉnh.
4. Kết quả đào tạo nghề:
4.1. Số cơ sở dạy
nghề hiện có và kết quả dạy nghề qua các năm:
|
1999
|
2000
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
1. Số trường dạy nghề
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
Trong đó: - Công lập
|
1
|
1
|
1
|
2
|
2
|
2
|
- Ngoài công lập
|
|
|
|
|
|
|
- Thuộc doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
2. Số trường CĐ-THCN có dạy nghề
|
2
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
3. Số Trung tâm dạy nghề
|
4
|
6
|
6
|
6
|
7
|
7
|
Trong đó: - Công lập
|
4
|
5
|
5
|
5
|
6
|
6
|
- Ngoài công lập
|
-
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
4. Tổng số học sinh tuyển mới
|
1.029
|
1.048
|
1.014
|
1.144
|
2.063
|
4.366
|
- Dài hạn
|
215
|
230
|
245
|
246
|
375
|
220
|
- Ngắn hạn
|
814
|
818
|
769
|
898
|
1.688
|
4.146
|
5. Tổng số HS tốt nghiệp (hệ dài hạn)
|
-
|
195
|
215
|
230
|
245
|
84
|
Trong đó: - Số học sinh nữ
|
-
|
91
|
97
|
103
|
135
|
15
|
- Số HS dân tộc ít người
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
21
|
Bên cạnh việc đào tạo tại các cơ sở dạy nghề có đăng
ký hoạt động, hàng năm có khoảng 50 - 100 em được học nghề dài hạn tại các cơ
sở dạy nghề ngoài tỉnh và 300 - 400 em được học nghề tại các cơ sở sản xuất, dịch
vụ theo hình thức kèm cặp.
Những năm qua, số lượng học sinh tuyển mới vào các
cơ sở dạy nghề của tỉnh có tăng nhưng không đáng kể. So với năm 1998 đến nay,
bình quân mỗi năm tăng 667 em. Chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu.
Việc đầu tư cho công tác đào tạo nghề chưa được các cấp, các ngành quan tâm
đúng mức nên cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề của các cơ sở dạy nghề chưa
đủ để người học có điều kiện tiếp cận với công nghệ mới. Tình trạng dạy chay,
học chay đang là phổ biến trong các cơ sở dạy nghề của tỉnh. Đội ngũ giáo viên
dạy nghề thiếu về lượng lẫn chất, số ít được bồi dưỡng nâng cao chuyên môn,
nghiệp vụ...
Nguồn tài chính cho đào tạo nghề của các cơ sở dạy
nghề từ trước đến nay chủ yếu được hình thành từ nguồn thu học phí. Riêng Trường
dạy nghề tổng hợp tỉnh được ngân sách nhà nước chi đầu tư xây dựng trường, mua
sắm trang thiết bị.
4.2. Về quy mô và năng lực đào tạo:
4.2.1. Trường dạy nghề Tổng hợp tỉnh Quảng
Trị:
- Đào tạo các nghề: Điện tử, điện công nghiệp và
dân dụng, xây dựng, Cắt gọt kim loại (tiện, phay, bào), mộc dân dụng, Kỹ nghệ sắt
(rèn, gò, hàn), May công nghiệp, Sửa chữa ô tô, xe máy, Tin học
Theo đề án, Trường dạy nghề tổng hợp đủ điều kiện
đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động trong tỉnh và khu vực. Tuy nhiên,
do điều kiện còn khó khăn nên mức độ đầu tư nhỏ giọt, hoạt động của trường còn
lúng túng và gặp nhiều khó khăn.
- Quy mô đào tạo: Bình quân 700 em/năm, trong đó
dài hạn 200 em ngắn hạn 500 em.
4.2.2. Trường CNKT và Nghiệp vụ GTVT tỉnh
Quảng Trị:
- Đào tạo các nghề: lái xe máy thi công các loại,
công nhân kỹ thuật cầu đường, lái tàu sông hạng 3 và 4, bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý giao thông nông thôn, hợp tác xã
- Quy mô đào tạo: Bình quân 500 em/năm
4.2.3. Trung tâm Tin học ngân hàng NN và PTNT
Quảng Trị:
- Đào tạo các nghề: Tin học văn phòng, tin học nâng
cao, tin học phục vụ ngành Ngân hàng.
- Quy mô đào tạo: Bình quân 200 em/năm
4.2.4. Trung tâm dạy nghề miễn phí Phùng
Xuân:
- Đào tạo các nghề: May dân dụng, điện
- Quy mô đào tạo: Bình quân 100 em/năm
4.2.5. Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng
Trị:
Dạy ngoại ngữ và giáo dục định hướng phục vụ xuất
khẩu lao động. Quy mô bình quân 400 em/năm.
4.2.6. Trung tâm KTTH - Hướng nghiệp dạy nghề
Sông Hiếu:
- Đào tạo các nghề: May dân dụng, tin học văn phòng,
tin học nâng cao, điện dân dụng
- Quy mô đào tạo: Bình quân 200 em/năm
4.2.7. Trung tâm KTTH - Hướng nghiệp dạy nghề
Vĩnh Linh:
- Đào tạo các nghề: Cắt may dân dụng, điện công nghiệp,
điện dân dụng, tin học văn phòng, tin học nâng cao.
- Quy mô đào tạo: Bình quân 250 em/năm
4.2.8. Trung tâm KTTH - Hướng nghiệp dạy nghề
tỉnh Quảng Trị:
- Đào tạo các nghề: Mộc dân dụng, may công nghiệp,
nữ công gia chánh, điện dân dụng, cơ khí
- Quy mô đào tạo: Bình quân 100 em/năm
4.2.9. Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng
nghiệp dạy nghề Gio Linh:
- Đào tạo các nghề: Tin học văn phòng, tin học nâng
cao, lâm sinh, Anh văn, nuôi trồng thủy sản, sửa chữa xe máy, cắt may dân dụng
- Quy mô đào tạo: Bình quân 150 em/năm
4.3. Tình hình CBCNV và giáo viên dạy nghề
năm 2004:
TT
|
Cơ sở đào tạo
|
Tổng số
|
Tr.đó, GV dạy nghề
|
Tổng số
|
Số đạt chuẩn
|
|
TỔNG SỐ
|
151
|
93
|
85
|
|
1. Công lập
|
139
|
91
|
83
|
1
|
Trường Dạy nghề tổng hợp Quảng Trị
|
17
|
12
|
7
|
2
|
Trường CNKT và Nghiệp vụ GTVT
|
22
|
13
|
12
|
3
|
Trung tâm Dịch vụ việc làm Quảng Trị
|
11
|
5
|
5
|
4
|
Trung tâm KTTH-HN dạy nghề Sông Hiếu
|
9
|
7
|
7
|
5
|
Trung tâm KTTH-HN dạy nghề Vĩnh Linh
|
17
|
13
|
11
|
6
|
Trung tâm KTTH-HN dạy nghề Gio Linh
|
11
|
9
|
9
|
7
|
Trung tâm KTTH - HN dạy nghề Quảng Trị
|
39
|
27
|
27
|
8
|
Trung tâm tin học NHNN & PTNT
|
13
|
5
|
5
|
|
2. Ngoài công lập
|
12
|
2
|
2
|
1
|
Trung Tâm dạy nghề miễn phí Phùng Xuân
|
12
|
2
|
2
|
Đội ngũ cán bộ làm công tác dạy nghề mặc dù đã được
bổ sung song vẫn còn thiếu và yếu nên chất lượng đào tạo chưa cao, chưa đáp ứng
nhu cầu lao động kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phần II
KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐẾN 2010
i - mỤc tiêu phát triỂn công nghiỆp và thu hút nguỒn nhân lỰc:
1. Mục tiêu phát triển công nghiệp đến năm
2010:
- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh
năm 1994) đạt từ 710 - 750 tỷ đồng năm 2005 lên 1.900-2.030 tỷ đồng năm 2010. Tốc
độ tăng giá trị sản xuất bình quân thời kỳ 2006 - 2010 từ 22 - 24%.
- Cơ cấu các chuyên ngành công nghiệp đến năm
2010 như sau:
+ Chế biến nông, lâm, thủy sản và đồ uống: 24 -
27%
+ Sản xuất vật liệu xây dựng: 18 - 26%
+ Khai thác khoáng sản: 6 - 7%
+ Hóa chất: 3 - 7%
+ Cơ khí: 26 - 32%
+ Sản xuất và phân phối điện, nước: 8 - 9%
+ Công nghiệp khác: 3%
- Tăng cường đầu tư mở mang các ngành sản xuất công
nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến, khai khoáng. Đầu tư chiều sâu, đổi
mới thiết bị công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh trên
thị trường. Hình thành nền công nghiệp có cơ cấu hợp lý, khai thác tốt tiềm
năng, lợi thế của địa phương.
- Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi
thế, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, sử dụng nhiều
lao động. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, ban hành cơ chế chính
sách hấp dẫn thu hút đầu tư. Phát triển công nghiệp từng bước vững chắc, tăng
dần tỷ trọng trong GDP của tỉnh.
2. Chính sách về đào tạo và thu hút nhân lực:
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo cán bộ quản lý học tập
nâng cao trình độ, đặc biệt là đào tạo các nhà quản lý doanh nghiệp. Đẩy mạnh việc
đào tạo nghề, truyền nghề cho nông dân. Củng cố và phát huy tác dụng của Trường
dạy nghề và các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề. Thực hiện tốt chính sách thu
hút các nghệ nhân, các nhà khoa học, các nhà quản lý dưới nhiều hình thức (về
làm việc tại Quảng Trị, tham gia đóng góp trí tuệ, giúp đào tạo nghề...)
II - KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TTCN ĐẾN 2010:
1. Mục tiêu đào tạo:
1.1. Mục tiêu chung:
- Cung cấp nguồn lao động đã có trình độ tay nghề
qua đào tạo cho các thành phần kinh tế, nhất là các khu công nghiệp đang được
hình thành, đáp ứng nhu cầu giải quyết việc làm trong nước và xuất khẩu lao
động theo mục tiêu giải quyết việc làm của tỉnh đề ra trong từng giai đoạn.
- Tập trung đào tạo thợ lành nghề của các nghề: cơ
khí, cơ khí động lực, may công nghiệp, điện nước, xây dựng... dạy nghề tiểu thủ
công nghiệp để phát triển các làng nghề, phát triển các cụm Hợp tác xã tiểu thủ
công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, đưa công nghiệp sơ chế và chế biến
về nông thôn và vùng nguyên liệu. Phấn đấu đến năm 2010 nâng tỷ lệ lao động qua
đào tạo nghề từ 15,55% năm 2004 lên 24% năm 2010.
- Phát triển lĩnh vực dịch vụ cung ứng vật tư kỹ
thuật nhằm tăng nhanh việc làm tại chổ cho khu vực phi nông nghiệp, tăng thêm thu
nhập, cải thiện đời sống cho từng hộ gia đình theo hướng tăng hộ giàu, giảm hộ
nghèo. Tạo cơ hội cho số người trong độ tuổi lao động có điều kiện được học tập
và được đào tạo một nghề dù là thủ công đơn giản để có thể kiếm việc làm và tự
thân lập nghiệp.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Từ năm 2005 đến năm 2010, bình quân mỗi năm đào
tạo nghề cho 3.000 - 3.600 lao động,
- Đến năm 2010, số lao động làm việc trong các ngành
công nghiệp được đào tạo nghề là 21.500 người.
2. Kế hoạch đào tạo:
Nhu cầu lao động thu hút vào khu vực sản xuất công
nghiệp năm 2005 có khoảng 16.000 người và đến năm 2010 có khoảng 20.000 người.
Tỷ lệ lao động công nghiệp cần được đào tạo trong
năm 2005 dự kiến chiếm 22% tổng số lao động cho công nghiệp (3.520 người) và
năm 2010 chiếm 35% (7.000 người). Để khắc phục tình trạng học chữ nhiều hơn học
nghề, dự kiến đào tạo nghề cho khoảng 70% tổng số lao động được đào tạo.
Kế hoạch đào tạo
nghề và sử dụng lao động trong các ngành công nghiệp
tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2005 - 2010
TT
|
CHỈ TIÊU
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
|
Giá trị sản xuất toàn
ngành công nghiệp (tỷ đồng)
|
720
|
885,6
|
1.089,3
|
1339,8
|
1.648
|
2.030
|
2
|
Năng suất lao động công
nghiệp (triệu đồng)
|
45,0
|
52,5
|
61,2
|
71,4
|
83,3
|
97,0
|
3
|
Dự báo LĐ có việc làm
đến 2010 (nghìn người)
|
256,8
|
260,9
|
265
|
269,1
|
273,2
|
277,2
|
4
|
- Nhu cầu LĐ cho Công
nghiệp (người)
- % số LĐ có việc làm
|
16.000
6,23
|
16.730
6,41
|
17.493
6,6
|
18.291
6,79
|
19.125
7,0
|
20.000
7,22
|
5
|
- LĐ cần đào tạo (người)
- % LĐ cho công nghiệp
|
3.520
22,0
|
4.039
24,14
|
4.634
26,49
|
5.317
29,07
|
6.101
31,9
|
7.000
35,0
|
6
|
Lao động cần được đào
tạo nghề (người)
|
2.464
|
2.827
|
3.244
|
3.722
|
4.271
|
4.900
|
Theo mục tiêu quy hoạch cơ cấu các chuyên ngành công
nghiệp đến năm 2010 của UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 3205/2004/QĐ-UB
ngày 15/11/2004 thì số lao động cần được đào tạo nghề phân theo cơ cấu các
ngành công nghiệp chính như sau:
Lao động cần được đào tạo nghề
(Phân theo cơ cấu các ngành công nghiệp chính)
Đơn vị tính: người
TT
|
NGÀNH CÔNG NGHIỆP
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
1
|
Công nghiệp chế biến
nông, lâm, thuỷ sản và đồ uống
|
591
|
679
|
779
|
892
|
1.025
|
1.176
|
2
|
Công nghiệp sản xuất
VLXD
|
542
|
621
|
714
|
819
|
940
|
1.078
|
3
|
Công nghiệp khai thác
khoáng sản
|
172
|
198
|
227
|
261
|
299
|
343
|
4
|
Công nghiệp hoá chất
|
172
|
198
|
227
|
261
|
299
|
343
|
5
|
Công nghiệp cơ khí và
gia công kim loại
|
690
|
792
|
908
|
1.042
|
1.196
|
1.372
|
6
|
Công nghiệp sản xuất
và phân phối điện, nước
|
222
|
254
|
292
|
335
|
384
|
441
|
7
|
Công nghiệp khác
|
75
|
85
|
97
|
112
|
128
|
147
|
|
Tổng số
|
2.464
|
2.827
|
3.244
|
3.722
|
4.271
|
4.900
|
Phần III
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
I - CÁC GIẢI PHÁP:
1. Công tác tuyên truyền và chỉ đạo:
UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả việc phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nghề cho người lao
động tại địa phương theo các hướng sau:
1.1. Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính
quyền đến cơ sở, tích cực tuyên truyền đến mọi người dân hiểu về chủ trương của
Đảng, Nhà nước về học nghề để người dân ý thức được chỉ khi có tay nghề mới có
cơ hội tạo việc làm tăng thu nhập cho bản thân và gia đình họ.
1.2. Trên cơ sở quy hoạch Công nghiệp - Tiểu thủ
công nghiệp, chú trọng phát triển các làng nghề truyền thống hoặc du nhập nghề mới
kết hợp giữa Trung ương và địa phương, sử dụng có hiệu quả các chương trình khuyến
công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư để xây dựng mô hình làng nghề điển hình
tiên tiến và nhân ra diện rộng để thu hút nguồn lao động nhàn rỗi trong nông
nghiệp.
1.3. Khuyến khích các nguồn lực tài chính từ các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đầu tư cho dạy nghề, mở rộng ngành nghề đào tạo
theo hướng xã hội hóa về dạy nghề. Cơ quan thi đua khen thưởng các cấp kịp thời
có những chính sách khen thưởng thoả đáng đối với những tập thể, cá nhân ủng hộ
tài chính cho các cơ sở dạy nghề và cá nhân học nghề.
1.4. Chú trọng chọn ngành nghề để đào tạo cho người
lao động phù hợp với thực tế nhu cầu sử dụng lao động. Mục tiêu đào tạo nghề
phải gắn với việc làm, ưu tiên phát triển, khôi phục các làng nghề, du nhập các
nghề mới, sử dụng nguyên liệu sản xuất sẵn có tại địa phương, tiêu thụ sản phẩm
và thu nhập. Chú trọng đào tạo các ngành nghề phục vụ cho các lĩnh vực: chế
biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng, sửa
chữa cơ khí, dịch vụ điện, điện tử, may mặc..
2. Đầu tư vốn cho đào tạo nghề:
- Đẩy mạnh tiến độ thực hiện quy hoạch hệ thống các
cơ sở dạy nghề trên địa bàn theo Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002
của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động số 149/CTHĐ-UB ngày 21/01/2005
của UBND tỉnh. Trong điều kiện ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp, Trong những năm
tới, ưu tiên cho việc đầu tư xây dựng Trường dạy nghề tổng hợp tỉnh (giai đoạn
2) và 03 Trung tâm dạy nghề ở 3 khu vực: Hải Lăng, Hướng Hóa, Vĩnh Linh với quy
mô đào tạo của mỗi trung tâm bình quân 500 em/năm.
- Hàng năm căn cứ nguồn kinh phí từ Chương trình
mục tiêu về Giáo dục - Đào tạo, phân bổ cho các cơ sở dạy nghề để nâng cấp cơ sở
vật chất, mua sắm thiết bị dạy nghề nhằm tăng cường năng lực và chất lượng đào tạo.
Phấn đấu hàng năm đào tạo tại chỗ cho khoảng 80% số học sinh có nhu cầu học
nghề theo kế hoạch đặt ra, 20% còn lại gửi đi đào tạo tại các trường dạy nghề
ngoài tỉnh.
3. Chính sách thu hút giáo viên và hỗ trợ người
học:
1. Tăng tỷ lệ chuẩn hoá đội ngũ giáo viên dạy nghề.
Đến năm 2010 đủ về số lượng giáo viên dạy nghề và 100% giáo viên đạt chuẩn theo
quy định. Trong đó 10% giáo viên đạt trình độ sau đại học theo quy định tại
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Để đạt
được mục tiêu này, tỉnh khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy nghề tích cực tham
gia học tập nâng cao trình độ và hỗ trợ học phí đối với giáo viên dạy nghề nếu
được gửi đi đào tạo.
2. Con em dân tộc thiểu số, miền núi, vùng cao tại
các huyện Đakrông, Hướng Hoá, Vĩnh Linh, Gio Linh và Cam Lộ có nguyện vọng học
nghề được tỉnh hỗ trợ 100% học phí. Các đối tượng còn lại ngoài chế độ học bổng,
chính sách miễn giảm học phí theo quy định của Nhà nước và chính sách hỗ trợ
của các huyện, thị xã, tỉnh sẽ hỗ trợ 50.000đ/người/tháng đối với học sinh học
nghề theo hệ dài hạn ngoài tỉnh; hỗ trợ 30.000đ/người/tháng, đối với các học sinh
học nghề tại các cơ sở dạy nghề trong tỉnh.
II - PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
là cơ quan quản lý Nhà nước về ngành nghề và đào tạo nghề chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Công nghiệp, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động để
trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Trên cơ sở kế hoạch được duyệt, hướng dẫn thủ tục
đăng ký mở lớp, tổ chức quản lý lớp học,
- Phối hợp với các huyện, thị xã, các cơ sở dạy nghề
đề xuất các chính sách ưu đãi thu hút giáo viên về giảng dạy trong các cơ sở
dạy nghề. Động viên, khuyến khích người lao động tham gia học nghề để chủ động
chọn cho mình một nghề thích ứng với thị trường lao động. Các chính sách giảm
học phí hoặc miễn học phí, hỗ trợ học phí cho các đối tượng thuộc diện ưu tiên
hoặc phải gửi đi đào tạo ngoài tỉnh để khuyến khích việc học nghề. Phát triển
đào tạo nghề theo hướng cộng đồng và xã hội hoá.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng tổ
chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt
hàng năm.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả dạy nghề và những vấn
đề vướng mắc cần giải quyết về UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hàng năm tổng hợp kế hoạch đào tạo nghề cho lao
động do các ngành, các địa phương xây dựng thông qua Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội để đưa vào kế hoạch chung về phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trình
UBND tỉnh những định hướng chung về công tác đào tạo nghề.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính giúp UBND tỉnh
trong việc đề xuất mức hỗ trợ kinh phí hàng năm đầu tư cho các cơ sở dạy nghề.
Quản lý và điều hành kế hoạch đầu tư về vốn trong kế hoạch đào tạo nghề
cho lao động đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt hàng
năm.
3. Sở Tài chính:
- Phối hợp với các Sở: Lao động - Thương binh và
Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Công nghiệp và các ngành liên quan hàng năm xây dựng
kế hoạch đào tạo nghề cho lao động để trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề
xuất tổng mức kinh phí phân bổ đầu tư theo kế hoạch hàng năm cho các cơ sở dạy nghề
và thực hiện chế độ cấp phát kinh phí theo kế hoạch được duyệt.
- Kiểm tra và hướng dẫn các cơ sở dạy nghề thực hiện
đúng các quy định về chế độ tài chính - kế toán hiện hành.
5. Sở Công nghiệp:
- Phối hợp với các Sở: Lao động - Thương binh và
Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo nghề
cho lao động để trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt hàng
năm.
- Chỉ đạo Trung tâm khuyến công hàng năm lập kế hoạch
và hỗ trợ kinh phí khuyến công đúng đối tượng, tránh đầu tư trùng lắp với nguồn
kinh phí hỗ trợ dạy nghề cho nông dân để khôi phục các cơ sở công nghiệp, hợp
tác xã TTCN.
6. Sở Thủy sản:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn khuyến ngư để hỗ trợ cho các nhu cầu học nghề, chuyển
giao công nghệ và kỹ thuật chế biến, nuôi trồng thủy, hải sản đúng đối tượng.
Tránh đầu tư trùng lắp với nguồn vốn đầu tư dạy nghề cho ngư dân.
7. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn khuyến nông, khuyến lâm cho đào tạo nghề, khôi phục
và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống.
8. UBND các huyện, thị xã:
- Hàng năm tiến hành xây dựng kế hoạch đào tạo nghề
cho lao động của địa phương, trong đó cần cụ thể các nội dung chính sau:
+ Tổng số lao động cần đào tạo; ngành nghề cần đào
tạo; thời gian, địa điểm và hình thức tổ chức đào tạo.
+ Dự toán tài chính cho mỗi suất đào tạo. Trong
đó đề xuất mức hỗ trợ học phí của xã, huyện, tỉnh... cho người học.
+ Kế hoạch sử dụng lao động sau khi đào tạo xong.
- Hỗ trợ tài chính từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế
của các huyện, thị xã thông qua các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư, khuyến công để mở các lớp tập huấn, trình diễn kỹ thuật, tiếp thu công
nghệ sản xuất, chế biến, nuôi trồng,... cho người lao động.
9. Các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh:
- Có kế hoạch đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất,
kỹ thuật; Chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên có đủ
năng lực, trình độ để đáp ứng được yêu cầu đào tạo. Cần ưu tiên chỉ tiêu đào
tạo nghề cho các cơ sở ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong phạm vi kế hoạch
kinh phí hàng năm Nhà nước cấp cho các trường dạy nghề.
- Hàng năm tiến hành điều tra nhu cầu học nghề, xây
dựng kế hoạch đào tạo, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công
nghiệp tổ chức các lớp đào tạo tại trường hoặc tại các cơ sở làng xã. Biên soạn
tài liệu giảng dạy đáp ứng được yêu cầu thực tế của người học, chú trọng kỹ
năng thực hành.
- Tăng cường liên doanh, liên kết đào tạo với các
tổ chức, cá nhân để tổ chức đào tạo nghề với nhiều hình thức thích hợp, có hiệu
quả, phù hợp với điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại địa phương./.