ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2141/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 01
tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO CHO HỘ NGHÈO
CÓ THÀNH VIÊN THUỘC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
GIAI ĐOẠN 2019 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số: 14-CT/TW
ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị quyết số:
76/2014/QH13 ngày 24/6/2014 của Quốc Hội về đẩy mạnh mục tiêu giảm nghèo bền vững
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số:
1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Văn bản số:
2876/LĐTBXH-VP ngày 18/7/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc
chỉ đạo xóa nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người
có công với cách mạng;
Căn cứ Quyết định số:
1631/QĐ-UBND ngày 16/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành
Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số: 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có
công với cách mạng;
Xét đề nghị của Văn phòng Điều
phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số:
675/TTr-VPĐP ngày 22/10/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện giảm nghèo cho hộ nghèo có
thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng giai đoạn
2019 - 2020.
Điều 2. Chánh
Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh Văn phòng Điều phối Xây dựng
nông thôn mới và Giảm nghèo, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN GIẢM NGHÈO CHO HỘ NGHÈO CÓ THÀNH VIÊN THUỘC ĐỐI TƯỢNG
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG GIAI ĐOẠN 2019 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2141/QĐ-UBND ngày 01/11/2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội đối với công tác “Đền ơn đáp nghĩa”
chăm sóc người có công với cách mạng nhằm tri ân với những cá nhân và gia đình
có nhiều cống hiến, đóng góp hy sinh cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân
tộc.
- Huy động, tập trung các nguồn
lực thực hiện trợ giúp các hộ nghèo có thành viên đang hưởng chính sách ưu đãi
người có công với cách mạng (sau đây được gọi là hộ nghèo thuộc chính sách ưu
đãi người có công) thoát nghèo bền vững; có khả năng phát triển kinh tế, tạo
thu nhập cải thiện đời sống có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đảm
bảo hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công có mức sống bằng hoặc cao
hơn mức sống trung bình của dân cư tại cộng đồng nơi cư trú.
- Làm chuyển biến nhận thức và
nâng cao trách nhiệm giảm nghèo của hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có
công cùng với sự trợ giúp của nhà nước, cộng đồng xã hội tự vươn lên thoát
nghèo bền vững.
2. Yêu cầu
- Cấp ủy, chính quyền các cấp
và các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội
dung của Kế hoạch một cách đồng bộ, thiết thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện
thực tế. Xác định mục tiêu giảm nghèo là nhiệm vụ trọng tâm trong chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, trong đó quan tâm chú trọng giảm nghèo cho hộ
nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công, phấn đấu đến năm 2020 không còn hộ
có thành viên đang hưởng chính sách ưu đãi người có công thuộc diện hộ nghèo.
- Trên cơ sở thực trạng và
nguyên nhân nghèo của hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công các Sở,
Ban, Ngành, tổ chức đoàn thể các cấp theo sự phân công tập trung triển khai các
giải pháp thiết thực, những việc làm cụ thể giúp đỡ về kỹ năng, kiến thức, cách
làm, động viên tinh thần... để khơi dậy ý thức tự lực, tự cường của các hộ
nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công tự tin, vững vàng vươn lên thoát
nghèo bền vững, không có tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước.
- Huy động, lồng ghép và sử dụng
triệt để các nguồn lực để triển khai thực hiện hoàn thành mục tiêu kế hoạch đã
đề ra.
II. ĐỐI TƯỢNG,
THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Hộ có
thành viên đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng thuộc diện
hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số: 59/2015/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều
áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 và đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản 7 Điều
2 Thông tư số: 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội và Thông tư số: 14/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/9/2018 của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số: 17/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 28/6/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn quy trình điều
tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo hằng năm theo Chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.
2. Thời gian thực hiện: Giai
đoạn 2019 - 2020.
III. THỰC TRẠNG
VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Thực
trạng
Theo kết quả rà soát và báo cáo
của các huyện, thành phố tại thời điểm tháng 9 năm 2019, toàn tỉnh có 329 hộ
người có công thuộc diện nghèo, trong đó có 310 hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập
và 19 hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể theo 12 diện
đối tượng được công nhận là người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp
lệnh Ưu đãi người có công với mạng.
STT
|
Nội dung
|
Số hộ (hộ)
|
1
|
Hộ nghèo thuộc đối tượng người
hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945
|
0
|
2
|
Hộ nghèo thuộc đối tượng người
hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến tháng 8/1945
|
0
|
3
|
Hộ nghèo thuộc đối tượng thân
nhân liệt sỹ
|
49
|
4
|
Hộ nghèo thuộc đối tượng Bà mẹ
Việt Nam anh hùng
|
0
|
5
|
Hộ nghèo thuộc đối tượng anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân
|
0
|
6
|
Hộ nghèo thuộc đối tượng anh
hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến
|
0
|
7
|
Hộ nghèo thuộc đối tượng thương
binh, người hưởng chính sách như thương binh
|
21
|
8
|
Hộ nghèo thuộc đối tượng bệnh
binh
|
12
|
9
|
Hộ nghèo thuộc đối tượng người
hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
|
52
|
10
|
Hộ nghèo thuộc đối tượng người
hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày
|
01
|
11
|
Hộ nghèo thuộc đối tượng người
hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc
tế
|
192
|
12
|
Hộ nghèo thuộc đối tượng người
có công giúp đỡ cách mạng
|
02
|
|
Tổng cộng
|
329
|
Mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội
cơ bản
STT
|
Chỉ số thiếu hụt
|
Số hộ (hộ)
|
1
|
Tiếp cận các dịch vụ y tế
|
10
|
2
|
Trình độ giáo dục của người lớn
|
08
|
3
|
Tình trạng đi học của trẻ em
|
01
|
4
|
Chất lượng nhà ở
|
66
|
5
|
Diện tích nhà ở
|
48
|
6
|
Nguồn nước sinh hoạt
|
38
|
7
|
Hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh
|
104
|
8
|
Sử dụng dịch vụ viễn thông
|
14
|
9
|
Tài sản phục vụ tiếp cận
thông tin
|
43
|
2. Nguyên
nhân dẫn đến nghèo
- Nguyên nhân khách quan:
Các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo còn dàn trải, chưa có cơ chế, chính sách đặc
thù hỗ trợ cho hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công. Điều kiện tự
nhiên không thuận lợi rét đậm, rét hại, lũ ống, lũ quét, dịch bệnh... làm ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp, thu nhập của người dân; địa hình đồi núi chia cắt
thiếu đất và phương tiện sản xuất; các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ít và nhỏ
lẻ chưa thu hút được nhiều lao động địa phương vào làm việc để chuyển dịch cơ cấu
lao động.
- Nguyên nhân chủ quan: Các
hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công chủ yếu là người cao tuổi, sức
khỏe yếu, không có khả năng lao động hoặc có khả năng lao động nhưng năng suất
hiệu quả không cao, thiếu lao động sản xuất; một số ít hộ con cháu chưa có việc
làm ổn định để tăng nguồn thu nhập hoặc có thành viên trong gia đình mắc tệ nạn
xã hội, lười lao động dẫn đến đói nghèo. Cụ thể như sau:
+ Do thiếu đất sản xuất chiếm
7,93%;
+ Do có người ốm đau mắc bệnh
dài ngày chiếm 19,17%;
+ Do thiếu lao động chiếm
29,09%;
+ Do không có việc làm chiếm
8,93%;
+ Do không biết làm ăn chiếm
11,24%;
+ Do đông người ăn theo chiếm
8,26%;
+ Do các nguyên nhân khác (chỉ
có người già, trẻ em, khuyết tật...) chiếm 15,37%.
IV. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Thực
hiện mục tiêu giảm nghèo cho hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công, phấn
đấu đến cuối năm 2020 không còn hộ có thành viên thuộc đối tượng chính sách ưu
đãi người có công thuộc diện hộ nghèo, góp phần hoàn thành mục tiêu 100% gia
đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư
tại cộng đồng nơi cư trú; hạn chế các hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có
công rơi xuống ngưỡng nghèo và phát sinh nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến cuối năm 2020 thực
hiện hoàn thành mục tiêu giảm nghèo cho 329 hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi
người có công.
- Nâng cao mức độ tiếp cận các
dịch vụ xã hội cho hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công:
+ 100% hộ nghèo thuộc chính
sách ưu đãi người có công tiếp cận với các dịch vụ y tế;
+ 100% hộ nghèo thuộc chính sách
ưu đãi người có công có người từ 15 đến dưới 30 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở
và có trẻ em trong độ tuổi đi học đến trường.
+ 100% hộ nghèo thuộc chính
sách ưu đãi người có công đảm bảo chất lượng nhà ở theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
và đảm bảo về diện tích nhà ở;
+ 100% hộ nghèo thuộc chính
sách ưu đãi người có công có nước sinh hoạt hợp vệ sinh;
+ 100% hộ nghèo thuộc chính
sách ưu đãi người có công có hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh;
+ 100% hộ nghèo thuộc chính sách
ưu đãi người có công sử dụng dịch vụ viễn thông và có thiết bị tiếp cận thông
tin.
V. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Hỗ trợ
sản xuất, tạo việc làm tăng thu nhập
- Đối với nhóm hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công thiếu phương tiện sản xuất, thiếu việc làm,
không biết cách làm ăn: Tập trung hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi về thủ
tục hồ sơ vay vốn tín dụng ưu đãi theo nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất
kinh doanh từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc thông qua hình thức tín chấp các
tổ chức đoàn thể; hướng dẫn kiểm tra mục đích sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Ưu
tiên hỗ trợ nhóm đối tượng này tham gia các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất,
nhân rộng mô hình giảm nghèo, các lớp chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ
vào sản xuất; tham gia đào tạo nghề, giáo dục định hướng, đi làm việc có thời hạn
ở nước ngoài theo hợp đồng và đi làm việc tại các công ty trong nước thông qua
hình thức tư vấn hỗ trợ trực tiếp để có thu nhập cải thiện đời sống giảm nghèo
bền vững; đồng thời hướng dẫn cách thức tổ chức cuộc sống gia đình, vệ sinh môi
trường gắn với xây dựng gia đình văn hóa.
- Đối với nhóm hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công có người ốm đau mắc bệnh dài ngày, có người già
cả, có người khuyết tật (nhóm đối tượng bảo trợ xã hội): Thực hiện đúng, đủ,
kịp thời các chính sách an sinh xã hội (trợ cấp hằng tháng, bảo hiểm y tế, hỗ
trợ tiền điện…) và vận động cộng đồng dân cư hỗ trợ giúp đỡ về vật chất, tinh
thần để đảm bảo mức sống tối thiểu so với người dân nơi cư trú.
- Đối với nhóm hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công thiếu lao động, có đông người ăn theo:
Chính quyền và các hội đoàn thể cấp huyện, xã; cán bộ đảng viên, người có uy
tín trong thôn, bản, tổ phố cùng với gia đình dòng tộc hỗ trợ giúp đỡ tham gia
lao động sản xuất nâng cao chất lượng cuộc sống cho các hộ gia đình; vận động
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhận đỡ đầu những hộ nghèo
trong nhóm để cùng trao đổi kinh nghiệm, hướng dẫn cách làm ăn vươn lên trong
cuộc sống.
- Đối với nhóm hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công có người mắc tệ nạn xã hội và các nguyên nhân
khác: Chính quyền và các hội đoàn thể cấp huyện, xã; các cán bộ đảng viên;
người có uy tín trong thôn, bản, tổ phố cùng với gia đình dòng tộc tuyên truyền,
vận động, giáo dục, giúp đỡ làm thay đổi hành vi, nhận thức đúng đắn về bản
thân để cùng gia đình lao động sản xuất, kinh doanh nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần xây dựng gia đình văn hóa, góp phần xây dựng thôn, bản văn hóa.
2. Hỗ trợ
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản
- Hỗ trợ về giáo dục:
Tuyên truyền vận động, có cơ chế khuyến khích hỗ trợ hộ nghèo thuộc chính sách
ưu đãi người có công có thành viên trong độ tuổi từ 15 đến dưới 30 tuổi tích cực
đến trường học tập để tốt nghiệp trung học cơ sở; trẻ em trong độ tuổi đi học đến
trường. Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành mục tiêu 08 hộ có người từ 15 đến dưới
30 tuổi tốt nghiệp trung học cơ sở; 01 hộ có trẻ em trong độ tuổi đi học được đến
trường.
- Hỗ trợ về y tế: Thăm nắm
10 hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ
y tế để động viên hỗ trợ kịp thời trong việc ốm đau nặng đến mức phải nằm viện
nhưng không có điều kiện đi khám, chữa bệnh; đồng thời cơ quan y tế các cấp
quan tâm hỗ trợ để các hộ nghèo được tiếp cận với các dịch vụ y tế.
- Hỗ trợ về nhà ở: Ngoài
các chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày
10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
theo Chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
theo Quyết định số: 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 02) và Quyết định số:
22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công với
cách mạng về nhà ở, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể vận động các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước giúp đỡ về nhà ở cho hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công, hoặc từ Quỹ “Vì người nghèo” ưu tiên trước hỗ
trợ nhà ở đối với các hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công, phấn đấu
đến năm 2020 hoàn thành mục tiêu 66 hộ đảm bảo chất lượng về nhà ở, 48 hộ đảm bảo
diện tích về nhà ở.
- Hỗ trợ về nước sinh hoạt
và vệ sinh môi trường: Huy động tối đa nội lực, thực hiện lồng ghép các nguồn
vốn để đẩy mạnh cấp nước sinh hoạt (đào giếng, khoan giếng, mắc đường ống nước
sinh hoạt…) và xây dựng các nhà vệ sinh (hố xí/nhà tiêu) dựa vào nhu cầu của hộ
nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa
trong đầu tư, xây dựng và quản lý; đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước
trong các lĩnh vực dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt và vệ sinh nông thôn, góp phần
để 38 hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, 104 hộ sử dụng nhà tiêu hợp vệ
sinh, đảm bảo hoàn thành mục tiêu.
- Hỗ trợ tiếp cận thông tin:
Thực hiện tốt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, ưu tiên hỗ trợ
phương tiện nghe, xem cho các hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công
theo quy định của nhà nước; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, dịch vụ
truy cập Internet, truyền hình cáp, hệ thống phát thanh, truyền hình trong đó
ưu tiên vùng khó khăn để tạo điều kiện tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp
luật của Nhà nước đến mọi người dân trong đó có hộ nghèo thuộc chính sách ưu
đãi người có công, phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành mục tiêu 14 hộ sử dụng dịch
vụ viễn thông, 43 hộ có tài sản tiếp cận thông tin.
3. Thực hiện
các chính sách hiện hành đối với hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công
- Chăm lo đời sống vật chất
cho gia đình người có công với cách mạng
+ Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
kịp thời các chính sách ưu đãi cho người có công với cách mạng, bảo đảm toàn bộ
người có công trên địa bàn tỉnh được thụ hưởng đầy đủ các chế độ chính sách
đúng quy định pháp luật.
+ Huy động các nguồn lực chăm
lo đời sống người có công và gia đình của họ, chú trọng đến công tác đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho con liệt sĩ, con thương bệnh binh nặng, tạo điều
kiện cho người có công có việc làm, tăng thu nhập, phát triển kinh tế, ổn định
đời sống; đặc biệt quan tâm hỗ trợ các hộ gia đình người có công thuộc hộ nghèo
thoát nghèo bền vững.
- Kết hợp việc bố trí cân đối
ngân sách nhà nước với đẩy mạnh huy động, đa dạng hóa các nguồn lực xã hội đối
với công tác người có công với cách mạng
+ Gắn trách nhiệm của cấp ủy,
chính quyền địa phương trong việc huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn lực
thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng.
+ Hằng năm, bố trí nguồn kinh
phí từ ngân sách các cấp (từ cấp huyện đến cấp cơ sở ), kết hợp với huy động
các nguồn lực khác thực hiện công tác hỗ trợ cải thiện nhà ở cho các hộ nghèo
thuộc chính sách ưu đãi người có công (bao gồm cả các trường hợp phát sinh
ngoài danh sách được phê duyệt).
- Công tác đền ơn đáp nghĩa
+ Huy động các tổ chức, cơ
quan, đoàn thể, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và
các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia có trách nhiệm đối với công tác người
có công với cách mạng và phong trào “Toàn dân chăm sóc các gia đình thương
binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng”, ủng hộ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” để
quan tâm chăm lo cho các gia đình chính sách người có công, trong đó có các hộ
nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công.
+ Thường xuyên quan tâm, động
viên, khích lệ; kịp thời biểu dương khen thưởng các thương binh, bệnh binh và
gia đình người có công phát huy truyền thống tốt đẹp, tự nỗ lực vươn lên, khắc
phục khó khăn, tiếp tục đóng góp công sức, trí tuệ vào sự nghiệp xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc cũng như phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Từ nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
2. Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” và Quỹ
“Vì người nghèo” của các cấp (cấp tỉnh, huyện, xã).
3. Từ ngân sách địa phương các
cấp (ngân sách tỉnh; huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn).
4. Huy động các nguồn hỗ trợ, giúp
đỡ từ các cá nhân, tổ chức; các Sở, Ban, Ngành được giao đỡ đầu, các địa phương
kết nghĩa và các nguồn lực huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác.
5. Sự tham gia từ vốn góp, ngày
công lao động, vật tư... của người dân, của cộng đồng.
VII. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Quán triệt, triển khai và tổ
chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số: 14- CT/TW ngày 19 tháng 7 năm 2017 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác người có công với cách mạng và Quyết định số: 1631/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Kế
hoạch thực hiện Chỉ thị số: 14-CT/TW ngày 19/7/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người có công.
2. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo cho hộ
nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công với các hoạt động cụ thể, thiết thực,
phấn đấu đến cuối năm 2020 không còn hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có
công. Gắn kết quả thực hiện giảm nghèo cho hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người
có công với trách nhiệm của người người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
của cấp ủy, chính quyền các cấp.
3. Tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ về
sự hy sinh, đóng góp to lớn của các thế hệ người có công với cách mạng từ đó
nâng cao trách nhiệm của các cơ quan đơn vị và cộng đồng, phát huy sức mạnh tổng
hợp của cả hệ thống chính trị, sự quan tâm đồng thuận của các cấp, các ngành,
các tổ chức va nhân dân; xác định việc chăm lo, thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng là bổn phận, nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội. Thực hiện giảm nghèo cho hộ nghèo thuộc chính sách ưu
đãi người có công gắn với phong trào “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không
ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương động viên kịp thời những gương điển hình hộ
nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công thoát nghèo và kết quả giúp đỡ của
các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, cá nhân tại cộng đồng cho hộ nghèo thuộc chính
sách ưu đãi người có côn g để kịp thời phổ biến nhân rộng.
4. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các nguồn lực hỗ trợ đầu tư, các Chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo
trong đó ưu tiên đối tượng thực hiện là các hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi
người có công để từng bước giúp họ có nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất,
tăng thu nhập, ổn định cuộc sống vươn lên thoát nghèo.
5. Tích cực xã hội hóa, huy động
các nguồn lực để hỗ trợ hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công vươn lên
thoát nghèo. Phân công các đơn vị, tổ chức, cá nhân theo dõi, giúp đỡ từng địa
bàn và từng hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công theo nội dung nhiệm
vụ của Kế hoạch, gắn kết quả thực hiện với nhiệm vụ phân công.
6. Tăng cường công tác kiểm tra
giám sát trong quá trình thực hiện, gắn với sơ kết, tổng kết rút ra bài học
kinh nghiệm trong công tác triển khai thực hiện giảm nghèo cho hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công.
VIII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Chỉ đạo công tác chi trả trợ
cấp ưu đãi hằng tháng cho đối tượng người có công và trợ cấp bảo trợ xã hội đầy
đủ, kịp thời; thực hiện tốt công tác “Đền ơn đáp nghĩa”; hướng dẫn, triển khai,
tổ chức thực hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, trong
đó ưu tiên đối với hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công.
- Phối hợp với ngành, địa
phương tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, đôn đốc việc thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch cho Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội định kỳ (06 tháng, 01
năm) và đột xuất.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô
hình giảm nghèo; các chính sách khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học -
kỹ thuật, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chính sách hỗ trợ công trình nước
sinh hoạt hợp vệ sinh tăng khả năng tiếp cận nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh
cho hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công.
3. Sở Y tế
Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện chính sách hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người nghèo;
chính sách hỗ trợ nhà tiêu hợp vệ sinh; đảm bảo người nghèo, hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ y tế, tăng mức
độ sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, phấn đấu hoàn thành mục tiêu theo Kế hoạch.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi về giáo dục đối với học sinh, sinh
viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định; có cơ chế khuyến khích động
viên hỗ trợ người nghèo trong độ tuổi từ 15 đến dưới 30 tuổi tích cực đến trường
học tập để tốt nghiệp Trung học cơ sở; trẻ em trong độ tuổi đi học thuộc hộ
nghèo đến trường, đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Kế hoạch.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, hướng dẫn thực hiện
chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công theo Quyết định số: 22/2013/QĐ-TTg
ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ, chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo
theo Quyết định số: 33/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó
ưu tiên trước đối với những hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công, đảm
bảo chất lượng nhà ở và diện tích nhà ở, phấn đấu hoàn thành mục tiêu theo Kế
hoạch.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, chỉ đạo thực hiện công
tác tuyên truyền và giảm nghèo về thông tin; đảm bảo cơ sở vật chất về phát
thanh, truyền hình, dịch vụ viễn thông để người nghèo có điều kiện tiếp cận
thông tin; hỗ trợ phương tiện tài sản tiếp cận thông tin để hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công có điều kiện sử dụng dịch vụ viễn thông và có
tài sản tiếp cận thông tin, phấn đấu hoàn thành mục tiêu theo Kế hoạch.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh
Chủ trì, chỉ đạo thực hiện các
chính sách tín dụng ưu đãi đối với các đối tượng chính sách xã hội, trong đó ưu
tiên hỗ trợ nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có
công, đảm bảo các hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công được tiếp cận
đầy đủ, kịp thời nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển sản xuất, kinh doanh, học
nghề, tạo việc làm..., góp phần thực hiện hoàn thành mục tiêu giảm nghèo theo Kế
hoạch đã đề ra.
8. Các Sở, Ban, Ngành của tỉnh
- Tham gia triển khai các nội dung
của Kế hoạch liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên môn của từng Sở,
Ban, Ngành quản lý.
- Tích cực huy động các nguồn lực
từ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân hoặc nhận đỡ đầu để giúp đỡ các hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công trong lao động sản xuất, cải thiện nhà ở, cải
thiện điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và chăm sóc, giúp đỡ các hộ
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không còn sức lao động, đông người ăn theo.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến
binh tỉnh, Tỉnh đoàn
- Phát huy vai trò nòng cốt của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện
công tác tuyên truyền, phát động, hưởng ứng phong trào thi đua “Toàn dân
chăm sóc các gia đình thương binh, liệt sỹ và người có công với cách mạng”,
“Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại ở phía sau”;
nâng cao chất lượng cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, lồng ghép các
hoạt động của đơn vị với các nội dung của Kế hoạch, đồng thời tăng cường các biện
pháp vận động xây dựng và phát huy hiệu quả nguồn Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”,
“Quỹ vì người nghèo” các cấp để hỗ trợ hộ nghèo xây dựng sửa chữa nhà ở,
trợ cấp khó khăn…, trong đó ưu tiên cho hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người
có công.
- Tham gia kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo cho hộ nghèo thuộc chính sách
ưu đãi người có công, việc triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch. Vận
động các tổ chức, cơ quan, đơn vị nhận giúp đỡ các hộ nghèo thuộc chính sách ưu
đãi người có công.
10. Các cơ quan thông tin,
truyền thông của tỉnh
Thường xuyên tuyên truyền mục
đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Kế hoạch thực hiện giảm hộ nghèo thuộc chính
sách ưu đãi người có công gắn với phong trào “Toàn dân chăm sóc các gia đình
thương binh, liệt sỹ và người có công với cách mạng” và ủng hộ Quỹ “Đền
ơn đáp nghĩa” các cấp.
Tuyên truyền các hoạt động thiết
thực, có ý nghĩa của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hỗ trợ hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh; nêu gương các hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công phát huy truyền thống tốt đẹp nỗ lực vươn lên sản
xuất, kinh doanh giỏi thoát nghèo bền vững; phổ biến các chính sách của Đảng và
Nhà nước, của tỉnh có liên quan đến Kế hoạch giảm nghèo cho hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện
giảm nghèo cho hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công đã xây dựng, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố cân đối, ưu tiến bố trí ngân sách địa phương
và huy động các nguồn lực hỗ trợ để thực hiện hoàn thành mục tiêu theo Kế hoạch.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn cấp huyện, thành phố tham mưu các giải pháp cụ thể triển khai các nội dung
hoạt động của Kế hoạch theo từng nhóm đối tượng và các chỉ tiêu tiếp cận dịch vụ
xã hội cơ bản; chịu trách nhiệm về kết quả triển khai từng nội dung liên quan đến
lĩnh vực của từng cơ quan, đơn vị; quan tâm chú trọng đến nhóm hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công thiếu lao động, đông người ăn theo, khó khăn tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là các chỉ số có số hộ nghèo thiếu hụt
tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản còn ở mức cao để thực hiện hoàn thành các mục
tiêu của Kế hoạch.
- Chỉ đạo sát sao việc thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp, phân công trách nhiệm giúp đỡ hộ nghèo thuộc chính
sách ưu đãi người có công; coi nhiệm vụ hỗ trợ hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi
người có công thoát nghèo là một trong những nội dung quan trọng để đánh giá kết
quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Huy động, vận động ủng hộ Quỹ
“Vì người nghèo”, Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” và triển khai các chính sách, dự án hỗ
trợ giảm nghèo thu hút người nghèo tham gia, tạo việc làm công thông qua các
công trình hạ tầng quy mô nhỏ… để hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có
công có việc làm, thu nhập, ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế vươn lên
thoát nghèo bền vững.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) xây dựng kế hoạch và tổ chức
các hoạt động cụ thể, phù hợp hỗ trợ giảm nghèo cho hộ nghèo người có công trên
địa bàn, phấn đấu đến cuối năm 2020 không còn hộ có thành viên là đối tượng thuộc
chính sách người có công thuộc diện hộ nghèo trên địa bàn từng xã, góp phần
hoàn thành mục tiêu chung của tỉnh.
- Chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật đầy đủ dữ liệu thông tin
về hộ nghèo vào phần mềm quản lý, đảm bảo vận hành, khai thác, sử dụng có hiệu
quả.
- Định kỳ (06 tháng, 01 năm)
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp
chung kết quả toàn tỉnh.
12. Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn
- Trên cơ sở thực trạng hộ
nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công của địa phương, Đảng ủy, Ủy ban
nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng kế hoạch, phân công các thành viên
thăm nắm có phương án giúp đỡ cụ thể thực hiện giảm nghèo cho hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công, phấn đấu đến năm 2020 không còn hộ có thành
viên hưởng chính sách ưu đãi người có công thuộc diện hộ nghèo.
- Định kỳ (06 tháng, 01 năm)
báo cáo kết quả hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công thoát nghèo về Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng
hợp báo cáo cấp tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
giảm nghèo cho hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng giai đoạn 2019 - 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở,
Ban, Ngành, tổ chức đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo
sát sao, thực hiện nghiêm túc và hiệu quả công tác giảm nghèo cho hộ nghèo thuộc
chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn tỉnh./.