ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2121/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
18 tháng 9 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào
tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2555/TTr-SGDĐT, ngày 13/9/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2023-2025, định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Quyết định số 131/QĐ-TTg
ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
(Kèm Kế hoạch số
2534/KH-SGDĐT, ngày 12/9/2023 của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo).
Điều 2.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, thủ trưởng các đơn vị có liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- PCT.UBT phụ trách VHxH;
- PVP.UBT phụ trách VHXH;
- Các sở: Tài chính, KH&ĐT;
- Công an tỉnh;
- Phòng VXHH;
- Lưu: VT, 3.7.05.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Quyên Thanh
|
UBND TỈNH VĨNH
LONG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2534/KH-SGDĐT
|
Vĩnh Long, ngày
12 tháng 9 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 2023-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 131/QĐ-TTG NGÀY 25/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Thực hiện Quyết định số
131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án
“Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào
tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”.
Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT)
xây dựng Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
GDĐT giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long,
với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, giải
pháp của Quyết định số 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở cho các cơ
quan, đơn vị, cơ sở giáo dục triển khai thực hiện tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) và chuyển đổi số trong ngành Giáo dục tỉnh Vĩnh Long.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin và chuyển đổi số tạo đột phá trong đổi mới hoạt động GDĐT; đổi mới quản
lý Nhà nước trong lĩnh vực GDĐT; tác động tích cực, toàn diện tới phương thức
hoạt động, chất lượng, hiệu quả và công bằng trong giáo dục.
2. Yêu cầu
Chuyển đổi số trong GDĐT phải
được thiết kế đồng bộ, bao quát, có hệ thống trong tổng thể Chương trình chuyển
đổi số của tỉnh, Bộ GDĐT; được triển khai từng bước có trọng tâm, trọng điểm, đạt
hiệu quả cao trong từng giai đoạn, thích ứng an toàn, linh hoạt trong từng giai
đoạn.
II. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Tận dụng tiến bộ công nghệ để
thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong dạy và học, nâng cao chất lượng và cơ hội tiếp
cận giáo dục, hiệu quả quản lý giáo dục; xây dựng nền giáo dục mở thích ứng
trên nền tảng số, góp phần phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số.
2. Mục
tiêu đến năm 2025
a) Đổi mới mạnh mẽ phương thức
tổ chức giáo dục, đưa dạy và học trên môi trường số thành hoạt động giáo dục
thiết yếu, hằng ngày đối với mỗi nhà giáo, mỗi người học.
- Về tiếp cận giáo dục trực tuyến:
50% học sinh, học viên, và mỗi nhà giáo có đủ điều kiện (về phương tiện, đường
truyền, phần mềm) tham gia có hiệu quả các hoạt động dạy và học trực tuyến.
- Về môi trường giáo dục trực
tuyến
+ Triển khai thống nhất một số
nền tảng dạy và học trực tuyến là sản phẩm trong nước, được trên 50% học sinh sử
dụng
+ Hình thành kho học liệu trực
tuyến của tỉnh (có thể kết nối đến kho học liệu trực tuyến quốc gia) đáp ứng
yêu cầu về tài liệu học tập cho trên 50% nội dung chương trình giáo dục phổ
thông.
- Về quy mô hoạt động giáo dục
trực tuyến: Tỷ trọng nội dung chương trình giáo dục phổ thông được triển khai
dưới hình thức trực tuyến theo quy định của Bộ GDĐT.
b) Đổi mới mạnh mẽ phương thức
quản lý, điều hành dựa trên công nghệ và dữ liệu, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý và chất lượng cung cấp dịch vụ hỗ trợ của Nhà nước và các cơ sở giáo dục
- Về quản trị nhà trường: 100%
cơ sở giáo dục áp dụng hệ thống quản trị nhà trường dựa trên dữ liệu và công
nghệ số, trong đó:
+ 100% người học, 100% nhà giáo
được quản lý bằng hồ sơ số với định danh thống nhất toàn quốc.
+ 80% cơ sở vật chất, thiết bị
và các nguồn lực khác phục vụ GDĐT và nghiên cứu được quản lý bằng hồ sơ số.
- Về quản lý giáo dục: khai
thác hiệu quả Hệ thống thông tin quản lý toàn ngành Giáo dục, trong đó:
+ Cơ sở dữ liệu toàn ngành được
hoàn thiện, kết nối thông suốt với tất cả các cơ sở giáo dục đảm bảo cung cấp
thông tin quản lý đầy đủ, tin cậy và kịp thời; được kết nối và chia sẻ hiệu quả
với các cơ sở dữ liệu quốc gia.
+ Các cơ quan quản lý giáo dục
được vận hành chủ yếu dựa trên dữ liệu và công nghệ số, trong đó 90% hồ sơ công
việc tại cấp sở; 80% hồ sơ công việc tại cấp phòng được giao dịch và giải quyết
trên môi trường số (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Về dịch vụ hỗ trợ người học,
người dân
+ 100% thủ tục hành chính đủ điều
kiện được triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần.
+ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực
tuyến toàn trình, một phần trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
+ Tỷ lệ người học, phụ huynh
hài lòng về chất lượng dịch vụ trực tuyến của các cơ sở giáo dục đạt trung bình
90%.
+ Tỷ lệ tổ chức, cá nhân hài
lòng về chất lượng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan quản lý giáo dục đạt
trung bình 90%.
3. Mục
tiêu đến năm 2030
Đưa tất cả thành tố của hệ thống
giáo dục quốc dân vào môi trường số, trong đó:
- Chọn một nền tảng dạy và học
trực tuyến của tỉnh tích hợp kho học liệu số hỗ trợ 100% người học và nhà giáo
tham gia có hiệu quả các hoạt động giáo dục trực tuyến; đáp ứng yêu cầu về tài
liệu học tập cho toàn bộ chương trình giáo dục phổ thông.
- 100% nguồn lực giáo dục,
chương trình giáo dục và đối tượng giáo dục trong hệ thống giáo dục của tỉnh được
quản lý trên môi trường số, kết nối thông suốt toàn ngành và liên thông với các
cơ sở dữ liệu, thông tin quốc gia.
III. CÁC NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng
cường các điều kiện đảm bảo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong GDĐT
- Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng
số, trang thiết bị triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong GDĐT; triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin các hệ
thống số hóa, đảm bảo an toàn trong các hoạt động dạy, học và làm việc trên môi
trường số. Ưu tiên sử dụng các mô hình dịch vụ trên nền tảng đám mây; đảm bảo kết
nối Internet cáp quang tới tất cả các cơ sở giáo dục; có chính sách hỗ trợ dịch
vụ Internet cho người học và đội ngũ giáo viên; có chính sách máy tính phù hợp
cho học sinh.
- Hình thành, phát triển hệ thống
phòng học tương tác thông minh, phòng thí nghiệm, thực hành (Lab) hiện đại,
phòng Lab mô phỏng, ứng dụng công nghệ thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường
(AR), công nghệ học máy, công nghệ phân tích dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo
vào các lĩnh vực nghiên cứu, thực hành.
2. Phát
triển hệ sinh thái chuyển đổi số hoạt động dạy, học, kiểm tra, đánh giá và
nghiên cứu khoa học
a) Đổi mới mô hình dạy, học
Triển khai, thí điểm triển khai
các mô hình dạy, học tiên tiến trên nền tảng số theo hướng dạy học kết hợp (lớp
học thông minh, nhóm học tương tác, tự học với trợ lý ảo) phù hợp với điều kiện,
đặc thù, nhu cầu thực tế của giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
b) Phát triển kho học liệu số
chia sẻ dùng chung
- Phát triển các kho học liệu số,
học liệu mở chia sẻ dùng chung toàn ngành Giáo dục, gồm bài giảng điện tử, bài
giảng dạy trên truyền hình, học liệu số đa phương tiện, sách giáo khoa điện tử,
phần mềm mô phỏng và các học liệu khác; phát triển hệ thống ngân hàng câu hỏi
trực tuyến cho tất cả các môn học của giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
thư viện điện tử trong các cơ sở giáo dục phổ thông; cổng thư viện số kết nối
liên thông với các kho học liệu số, chia sẻ học liệu với các cơ sở giáo dục.
- Xây dựng nền tảng chia sẻ
thông tin học tập, thông tin giáo dục dựa trên nền tảng mạng xã hội.
3. Triển
khai đồng bộ hệ thống thông tin quản lý GDĐT và cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục
a) Đổi mới mô hình, quy trình
quản lý, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính
Rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa
các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ theo hướng giúp ứng dụng hiệu quả
công nghệ số; giải quyết một số thủ tục hành chính không dùng giấy tờ trong
ngành Giáo dục dựa trên nền tảng cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục.
b) Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
liệu và hệ thống thông tin quản lý GDĐT
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ
liệu đảm bảo phục vụ tất cả cơ quan quản lý giáo dục (bao gồm cơ sở dữ liệu về
người học, đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục và nhân viên, cơ sở vật chất,
tài chính - đầu tư, kiểm định chất lượng giáo dục, nghiên cứu khoa học và
chương trình đào tạo).
- Triển khai hệ thống thông tin
quản lý ngành Giáo dục, kết nối đầy đủ, toàn diện dữ liệu từ các cơ sở giáo dục,
phòng GDĐT, Sở GDĐT; kết nối dữ liệu giữa ngành Giáo dục với các cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu của địa phương phục vụ công
tác báo cáo, theo dõi, giám sát, cảnh báo, dự báo, kiểm tra và thanh tra của
các cơ quan quản lý giáo dục.
c) Phát triển các ứng dụng, nền
tảng số phục vụ quản trị các cơ sở giáo dục
- Triển khai nền tảng quản trị
nhà trường tích hợp không gian làm việc số tới các cơ sở giáo dục nhằm tạo môi
trường làm việc và tương tác trực tuyến cho cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo,
nhân viên và người học; đảm bảo kết nối, báo cáo liên thông dữ liệu từ cơ sở
giáo dục với hệ thống cơ sở dữ liệu toàn quốc của ngành Giáo dục.
- Trên nền tảng cơ sở dữ liệu,
triển khai các ứng dụng hồ sơ điện tử, liên lạc giữa nhà trường với gia đình,
thanh toán không dùng tiền mặt, truyền thông và kết nối với các nền tảng ứng dụng
trong và ngoài ngành Giáo dục; triển khai các mô hình quản trị nhà trường tiên
tiến trên nền tảng số đảm bảo thiết thực và hiệu quả.
d) Xây dựng môi trường số kết nối
- Triển khai nền tảng kết nối,
chia sẻ dữ liệu của ngành Giáo dục kết nối với trục tích hợp, liên thông dữ liệu
quốc gia; triển khai nền tảng quản lý mã định danh, xác thực người dùng trên
môi trường số của ngành Giáo dục theo chỉ đạo của Bộ GDĐT.
- Ứng dụng công nghệ Internet vạn
vật (IoT) trong số hóa, giám sát, quản lý và khai thác các nguồn lực, đối tượng
và hoạt động giáo dục trong nhà trường, đảm bảo kết nối thời gian thực với hệ
thống thông tin quản trị nhà trường.
4. Tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức; đào tạo, bồi dưỡng năng lực số cho đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
sâu rộng nhằm nâng cao nhận thức về chuyển đổi số trong GDĐT đến toàn thể đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học trong ngành Giáo
dục và xã hội.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
năng lực số cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học
bảo đảm quản lý, làm việc hiệu quả trên môi trường số; kiện toàn, nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ phụ trách ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong ngành Giáo dục; triển khai hệ thống bồi dưỡng giáo viên đảm bảo tất cả
các nhà giáo có hồ sơ và tài khoản sử dụng để tự bồi dưỡng một cách chủ động,
thường xuyên theo nhu cầu.
- Triển khai mô hình giáo dục
tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật (giáo dục
STEM/STEAM), phát triển tư duy lập trình, triển khai các chương trình về khoa học
máy tính phù hợp; đưa nội dung phổ cập kỹ năng số và an toàn, an ninh mạng, các
nền tảng mở, phần mềm nguồn mở vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học để
hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân số theo định hướng của Bộ
GDĐT.
5. Huy động
các nguồn lực tham gia ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong GDĐT
- Đẩy mạnh hợp tác với các
doanh nghiệp, tổ chức và hiệp hội về công nghệ thông tin trong và ngoài nước,
chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài để giới thiệu các giải pháp công nghệ
tiên tiến về công nghệ giáo dục và chuyển đổi số áp dụng trong lĩnh vực GDĐT.
- Thu hút nguồn vốn của doanh
nghiệp thông qua hình thức đối tác công tư (PPP) để đầu tư xây dựng các nền tảng
số và ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo, ưu tiên cho phát
triển hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến, hệ thống học tập trực tuyến, kho học
liệu số dùng chung, cơ sở dữ liệu ngành Giáo dục;
6. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số và tăng cường giám sát, đánh
giá việc thực hiện cơ chế, chính sách
- Rà soát, tham mưu triển khai,
thể chế hóa các văn bản quy định về chuyển đổi số trong các hoạt động dạy học,
quản trị cơ sở giáo dục, quản lý giáo dục; quy định về cơ sở dữ liệu trong
ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền. Thực hiện quy định về năng lực
số của đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, nhân viên và người học do Bộ
GDĐT ban hành.
- Kết nối và chia sẻ dữ liệu giữa
các đơn vị, cơ quan trong ngành Giáo dục và ngành Giáo dục với các cơ sở dữ liệu
của tỉnh; thực hiện đánh giá chuyển đổi số đối với cơ sở giáo dục và cơ quan quản
lý giáo dục theo tiêu chí do Bộ GDĐT ban hành.
- Triển khai thực hiện các
chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, các mô hình GDĐT mới dựa trên nền
tảng và công nghệ số; chính sách huy động sự tham gia và đóng góp nguồn lực của
các tổ chức, cá nhân và chuyên gia cho chuyển đổi số trong GDĐT.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển
đổi số trong GDĐT.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
từ ngân sách Nhà nước bao gồm chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách và chi đầu
tư phát triển được cân đối hằng năm chi cho các sở, ngành, địa phương theo quy
định để thực hiện các chương trình, dự án nhằm triển khai Kế hoạch; kinh phí tự
cân đối và huy động hợp pháp khác của các đơn vị thuộc đối tượng tham gia Kế hoạch.
2. Đảm bảo tiết kiệm, minh bạch,
đúng pháp luật, chống tiêu cực, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước và các
nguồn huy động hợp pháp khác.
3. Tăng cường sử dụng nguồn
kinh phí lồng ghép với các đề án, chương trình, dự án liên quan đã được phê duyệt
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện.
4. Trên cơ sở nhiệm vụ được
phân công, tại thời điểm xây dựng dự toán hàng năm, Sở GDĐT căn cứ tiêu chuẩn,
định mức và nội dung chi theo quy định hiện hành, lập dự toán chi tiết gửi Sở
Thông tin và Truyền thông để rà soát các nhiệm vụ chi nhằm tránh chồng chéo,
trùng lắp và tổng hợp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư (vốn chi đầu tư phát triển), Sở
Tài chính (vốn chi thường xuyên) xem xét, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND
tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp cùng với các sở, ban,
ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch.
- Chủ trì xây dựng dự toán kinh
phí giai đoạn, hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định (vốn chi thường xuyên) và Sở
Kế hoạch và Đầu tư thẩm định (đối với dự toán vốn sử dụng vốn đầu tư công) để
thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Tổ chức thực hiện và thanh quyết
toán kinh phí thực hiện theo đúng quy định.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ GDĐT; tổng kết tình hình
thực hiện vào năm kết thúc Kế hoạch.
- Tiếp nhận các kiến nghị, phản
ánh của các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện gặp khó khăn,
vướng mắc để sửa đổi, bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh
và hướng dẫn của Bộ GDĐT. Đồng thời phát hiện những ý tưởng, giải pháp đổi mới,
sáng tạo để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong GDĐT; chủ động phối hợp chặt
chẽ với các sở, ngành liên quan để tổ chức, triển khai đầy đủ các nhiệm vụ bảo
đảm mục tiêu, thời gian, lộ trình đã xác định.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Triển khai đồng bộ kế hoạch
này với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định kỹ thuật, chuyên
môn các kế hoạch của các đơn vị liên quan xây dựng để triển khai thực hiện kế
hoạch này theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT
thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Bộ
và tỉnh (LGSP), dữ liệu sau khi kết nối có khả năng chia sẻ cho các ứng dụng
khác có thể khai thác, sử dụng; phối hợp hỗ trợ các địa phương, cơ sở giáo dục ứng
dụng CNTT, chuyển đổi số trong hoạt động giáo dục.
- Chủ trì trong công tác truyền
thông và khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ thông tin trên địa bàn hỗ trợ,
có chính sách ưu đãi đối với chuyển đổi số phục vụ cho hoạt động giáo dục; triển
khai chữ ký số, chứng thực điện tử, các chuẩn trao đổi dữ liệu số.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
GDĐT thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin phục vụ triển khai
thực hiện kế hoạch; phối hợp tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, phản ánh của các tổ
chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện chuyển đổi số ngành Giáo dục.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì tổng hợp, trình cấp có
thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch theo quy định của
Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hiện hành.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xem xét, thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét bổ sung kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2022-2025, giai đoạn 2026-2030 và hàng năm để
thực hiện các chương trình, đề án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định và kế hoạch này.
5. Công
an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT,
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin phục vụ triển khai Kế hoạch.
6. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở GDĐT và các
ngành có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch tại địa phương. Có giải
pháp tăng cường nguồn lực bảo đảm điều kiện chuyển đổi số trong các cơ sở giáo
dục thuộc quyền quản lý.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá
tình hình thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh theo quy định (gửi Sở GDĐT tổng
hợp).
Trên đây là Kế hoạch “Tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn
2023-2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Quyết định
số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, thủ trưởng các đơn vị phản
ánh về Sở GDĐT tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- Các Sở: GDĐT, Tài chính, KH&ĐT, TT&TT;
- Công an tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT, CNTT.
|
GIÁM ĐỐC
Trương Thanh Nhuận
|