ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2022/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 15 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP
ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể, tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 21/TTr-TT ngày 11 tháng 02 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 4 năm 2022.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 02/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Đồng Nai và Quyết
định số 12/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh
tra tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 04 tháng
02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh
Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa,
các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, PCT. UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh
- Lưu: VT, KGVX, Cổng TTĐT, THNC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 21/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Đồng Nai (sau
đây viết là Thanh tra tỉnh).
2. Áp dụng đối với công chức, người
lao động thuộc Thanh tra tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Vị trí,
chức năng
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động và trụ sở làm việc
1. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai mà trực
tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về công tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra tỉnh đặt trụ sở tại số
1126, đường Phạm Văn Thuận, khu phố 2, phường Tân Tiến,
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN; CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các phòng thuộc
Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở; Chánh Thanh tra, Phó
Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
d) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác về công tác thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
c) Dự thảo các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng đối với Thanh tra huyện, thành phố; Thanh tra
sở.
6. Về thanh tra
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
các huyện, thành phố, Thanh tra sở.
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh,
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp
có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc
tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc
đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra huyện,
thành phố khi cần thiết.
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra
huyện, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố không đồng
ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến
nghị các biện pháp để làm tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được giao.
Tổ chức đối thoại với công dân trong
quá trình giải quyết khiếu nại theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Giám đốc sở đã giải
quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc
giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, giải quyết lại theo quy định.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thanh tra việc thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước
theo quy định Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng.
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết
quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản,
thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra
Chính phủ.
d) Thực hiện kiểm soát tài sản, thu
nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp Nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
đ) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật;
được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham
gia các Đoàn thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ. Cập
nhật thông tin, báo cáo lên Hệ thống Cơ sở dữ liệu báo cáo tổng hợp do Thanh
tra Chính phủ quản lý.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, các Phòng Nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế,
công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các
chức danh thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển
Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Lãnh đạo
Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra
và 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh là ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu cơ quan
Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra tỉnh và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó
Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và
Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức
1. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
gồm:
a) Văn phòng.
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 1 (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1).
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 2 (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2).
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 3 (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3).
đ) Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 4).
2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
ban hành quy chế làm việc, chương trình công tác, hoạt động của Thanh tra tỉnh,
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Văn phòng và
các phòng chuyên môn.
Điều 7. Biên chế
1. Trên cơ sở số biên chế công chức
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm, Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện phân bổ
phù hợp vị trí việc làm, chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, đảm bảo
biên chế tối thiểu 06 công chức mỗi phòng; số lượng cấp phó trưởng phòng và
tương đương đảm bảo theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Chế độ
làm việc
1. Thanh tra tỉnh làm việc theo chế độ
thủ trưởng, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, Chánh Thanh tra tỉnh quyết
định các hoạt động thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
hoặc theo ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động của Thanh tra tỉnh; chịu trách nhiệm trước
Thanh tra Chính phủ về công tác chuyên môn, nghiệp vụ và các nhiệm vụ được ủy
quyền.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ về tổ chức, hoạt động của cơ quan; xin ý kiến về những vấn đề vượt
quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với thủ trưởng cơ quan chuyên môn khác và người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn đề liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra tỉnh.
3. Chánh Thanh tra tỉnh quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng thuộc Thanh tra tỉnh theo quy
định của pháp luật; thực hiện quản lý công tác tổ chức, biên chế, chế độ tiền
lương và chính sách đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, người
lao động thuộc phạm vi quản lý và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện chế độ giao ban định kỳ
trong nội bộ cơ quan; tùy theo tình hình tổ chức tổng kết định kỳ hàng năm nhằm
đánh giá kết quả công tác và triển khai nhiệm vụ được giao của ngành Thanh tra
tỉnh.
Điều 9. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Thanh tra Chính phủ
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Chánh Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn và cung cấp thông
tin tài liệu cho Thanh tra Chính phủ theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Hội đồng nhân dân tỉnh
Thanh tra tỉnh chịu sự giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trên lĩnh vực thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; có
trách nhiệm báo cáo, trình bày, cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân
dân tỉnh phục vụ công tác giám sát; trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Thanh tra tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chánh
Thanh tra tỉnh chấp hành các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh, định
kỳ báo cáo công tác tháng, quý, năm với Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Trước khi tổ chức thực hiện các chủ
trương, chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương có liên
quan đến chương trình kế hoạch chung của tỉnh, Thanh tra tỉnh báo cáo xin ý kiến
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đối với Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh
Thanh tra tỉnh báo cáo và xin ý kiến
Đảng ủy khối về vấn đề liên quan đến tổ chức cán bộ theo thẩm quyền.
5. Đối với các sở, ban, ngành và đoàn
thể
a) Thanh tra tỉnh tăng cường mối quan
hệ với các sở, ban, ngành và đoàn thể trên nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm, hỗ
trợ lẫn nhau theo chức năng của từng cơ quan để hoàn thành nhiệm vụ chính trị
chung của tỉnh và nhiệm vụ riêng của mỗi cơ quan.
b) Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn,
giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý
nhà nước của Thanh tra tỉnh đối với các các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh. Phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc giải quyết các vấn đề có
liên quan đến công tác thanh tra, công tác tổ chức cán bộ của Thanh tra sở,
ban, ngành.
c) Các sở, ban, ngành, đoàn thể chịu
sự kiểm tra của Thanh tra tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
6. Đối với các cơ quan đơn vị ngành dọc
của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Thực hiện mối quan hệ bình đẳng cùng
bàn bạc, trao đổi thống nhất trong việc giải quyết các nhiệm vụ có liên quan, đảm
bảo thực hiện đầy đủ các nguyên tắc theo quy định của pháp luật.
7. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thuộc tỉnh
a) Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ hướng dẫn,
giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ, các lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý
nhà nước của Thanh tra tỉnh đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long
Khánh và thành phố Biên Hòa. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Long Khánh và thành phố Biên Hòa trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan
đến công tác thanh tra, công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
của Thanh tra các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa chịu sự kiểm tra của Thanh tra tỉnh trong
việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng chống tham nhũng.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
triển khai và tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức theo Quy
định này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, của địa
phương, có trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội dung Quy định này.
Điều 11. Việc sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp
với yêu cầu thực tiễn và quy định pháp luật./.