ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2022/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày
11 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
THANH TRA TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ và
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh Hậu Giang
(sau đây viết tắt là Thanh tra tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng; tiếp công dân; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tiếp công dân;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các
tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở, Chánh
Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng và tiếp công dân thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra
hàng năm và dự thảo các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tiếp công dân sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tiếp công dân.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ
quan, ban, ngành tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tiếp công dân.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức , nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và tiếp công dân đối với Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở,
ngành.
6. Về thanh tra
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của
Thanh tra huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở, ngành;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có
liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được
duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở,
Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố, Chánh Thanh tra sở, ngành, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố
khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ
việc đã được Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra sở, ngành, Chánh Thanh tra huyện, thị xã,
thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Thủ trưởng
cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám
đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tiếp công dân
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải
quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc sở,
Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp
luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo
quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Làm tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng và theo dõi đôn đốc việc thực hiện.
c) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập
của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ các đối tượng
thuộc thẩm quyền kiểm soát của Thanh tra Chính phủ và thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
đ) Tiến hành xác minh kê khai
tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng
hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch
tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình; áp dụng biện pháp phòng, chống
tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước; định kỳ báo cáo
kết quả về Thanh tra Chính phủ;
e) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tiếp
công dân được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật;
được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham
gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
và tiếp công dân.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tiếp
công dân theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng và tiếp công dân. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
và tiếp công dân theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động,
luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành
phố.
15. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ
chức bộ máy và biên chế của Thanh tra tỉnh
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh: Có
Chánh Thanh tra và không quá 03 (ba) Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra tỉnh là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
b) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một
Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
c) Việc khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 1;
c) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 2;
d) Phòng Thanh tra phòng, chống
tham nhũng và giám sát, xử lý sau thanh tra.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức của Thanh
tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công
chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 22 tháng 11 năm 2022 và thay thế Quyết định số
37/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Thanh tra tỉnh Hậu Giang và Quyết định số 16/2020/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hậu Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh Hậu Giang.
Giao Chánh Thanh tra tỉnh xây dựng
và ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Thanh tra tỉnh; phân công nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của từng tổ chức trực thuộc và từng công chức; đồng thời, sắp
xếp tổ chức, bố trí công chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định.
Điều 5. Giám
đốc Sở Nội vụ; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (HN-TPHCM);
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 5;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.
QD\QD CNNV Thanh tra tinh
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|