ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2022/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 13 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA
TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Tổng Thanh tra
Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 04/TTr-TTR ngày 08 tháng 4 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiếp công dân. Tiến
hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ
của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; tiếp công dân;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm; kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm; chương trình, đề án,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo Quyết định, quy định chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở); Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra các huyện, thành phố, thị xã.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng;
tiếp công dân thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc Sở trong việc thực hiện pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, thành phố, thị xã, Thanh tra Sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
các huyện, thành phố, thị xã, Thanh tra Sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã;
thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc Sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra
các huyện, thành phố, thị xã khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc Sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, Chánh thanh tra Sở, Chánh
Thanh tra các huyện, thành phố, thị xã kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; trường hợp Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp
công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc Sở đã
giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng
việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống
tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Thực hiện việc kiểm soát tài sản,
thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương theo
quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Về tiếp công
dân:
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc Sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiếp công
dân được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được
yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia
các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra
Chính phủ.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
13. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng, tiếp công dân. Thực hiện công tác thông tin, tổng
hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và tiếp công dân theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Thanh tra Chính phủ.
14. Phối hợp với Giám đốc các Sở, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân
chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở, Thanh tra các huyện, thành phố, thị
xã.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức bộ máy, biên chế
1. Lãnh đạo, gồm: Chánh Thanh tra và
không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra là người đứng đầu
cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Thanh tra
Chính phủ; báo cáo trước HĐND tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của
đại biểu HĐND tỉnh theo yêu cầu;
b) Phó Chánh Thanh tra là người giúp
Chánh Thanh tra và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công;
c) Việc bổ nhiệm Chánh Thanh tra và
Phó Chánh Thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và theo quy định của pháp
luật. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính
sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra thực hiện theo quy định.
2. Cơ cấu, tổ chức
a) Các phòng và tương đương, gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo 1 (gọi tắt phòng Nghiệp vụ 1);
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo 2 (gọi tắt phòng Nghiệp vụ 2);
- Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo 3 (gọi tắt phòng Nghiệp vụ 3);
- Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng (gọi tắt phòng Nghiệp vụ 4);
- Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý
sau thanh tra (gọi tắt phòng Nghiệp vụ 5).
b) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế đã được UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền
quy định, Chánh Thanh tra tỉnh quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và biên chế của Văn phòng và các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Chánh Văn phòng; Phó Chánh Văn
phòng thuộc Thanh tra tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý cán bộ của UBND tỉnh.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính
của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 6 năm 2022 và thay
thế Quyết định số 101/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm
2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An về Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Nghệ An.
Điều 5. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Công TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH (H).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Trung
|