ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2022/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 06 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA
TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng của Thanh tra tỉnh Điện Biên
1. Thanh tra tỉnh Điện Biên (sau đây
gọi tắt là Thanh tra tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của
Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính Nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được
giao;
c) Dự thảo quy định cụ thể tiêu chuẩn
chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó của Văn phòng và các phòng nghiệp vụ thuộc
Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở và tương đương (sau đây
gọi chung là sở); Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định, được phân cấp;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các
ban, ngành tỉnh trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra
các huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở; chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan xử lý chồng chéo, trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội
dung, thời gian thanh tra trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra
trên địa bàn tỉnh;
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra các vụ việc phức tạp
có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt
hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo quy định của
pháp luật về thanh tra;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc các sở;
Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố khi
cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh kết luận nhưng phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết
định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố kết
luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc các sở; Thủ trưởng
các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thanh tra trong phạm vi quản lý của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường
hợp Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
7. Về tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực
hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các sở;
Thủ trưởng các ban, ngành tỉnh đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra các vụ
việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp Nhà nước thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng.
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán Nhà
nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, thi hành án
dân sự các cấp và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phát hiện hành vi
tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản,
thu nhập của người có chức vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; quản lý dữ liệu và tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác
minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập của người có chức
vụ quyền hạn trong phạm vi quản lý của chính quyền địa phương;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng;
e) Theo dõi, đánh giá công tác phòng,
chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật;
được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham
gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý Nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý
biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc các sở; Thủ
trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham
gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh
tra sở, Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế của Thanh tra tỉnh
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh có Chánh
Thanh tra và tối đa không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
a) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành, tiêu chuẩn do Ban Thường
vụ Tỉnh Ủy ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ. Việc miễn
nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
b) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một
Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành, tiêu chuẩn do Ban Thường
vụ Tỉnh Ủy ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh. Việc miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
c) Việc khen thưởng, kỷ luật và thực
hiện chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý, tổ chức, cán bộ của
tỉnh.
2. Cơ quan Thanh tra tỉnh gồm có:
a) Văn phòng
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng I (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ I).
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng II (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ II).
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng III, (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ III).
e) Phòng Pháp chế, Thanh tra lại và
đôn đốc xử lý sau thanh tra (gọi tắt là phòng Nghiệp vụ IV).
3. Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức trong cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hàng năm theo quy định của pháp luật.
Văn phòng và các phòng nghiệp vụ thuộc
Thanh tra tỉnh bố trí tối thiểu 05 công chức, gồm: Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng và công chức chuyên môn nghiệp vụ. Số lượng Phó phòng và Trưởng phòng thuộc Văn phòng và các phòng nghiệp vụ
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm công chức lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ
nhiệm ngạch, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với công chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị thuộc
Thanh tra tỉnh được thực hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm:
a) Quyết định phân công nhiệm vụ cụ
thể đối với Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và công chức của Thanh tra tỉnh.
b) Quyết định ban hành Quy chế làm việc
của Thanh tra tỉnh, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan để bảo đảm
mọi hoạt động, điều hành của Thanh tra tỉnh đạt hiệu quả và theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn
đề phát sinh, Chánh Thanh tra tỉnh tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu Iực
và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 20 tháng 01 năm 2022.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ; Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế - Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 5;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|