ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2018/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 21 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 45/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt
nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng
đất;
Căn cứ Thông tư số 77/2014/TT-BTC
ngày 16/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số
36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều
chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn
xác định giá đất;
Thực hiện Công văn số 12/HĐND-VP ngày 21/02/2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ý kiến hệ số điều
chỉnh giá các loại đất năm 2018 trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3376/TTr-STC ngày 14/12/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Hệ số điều chỉnh giá đất được áp dụng
trong việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ
thể như sau:
1. Đối với trường hợp diện tích tính
thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất
trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường
hợp:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền
sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải đất ở sang đất ở đối với phần diện tích
đất ở vượt hạn mức.
2. Đối với trường hợp diện tích tính
thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị
(tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng để xác định tiền thuê đất
trong các trường hợp:
a) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên, xác định đơn giá thuê đất trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn
giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định
tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển
nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3 Điều 189 Luật Đất
đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm và đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa
đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 20 tỷ đồng.
b) Xác định đơn giá thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp
theo.
c) Xác định giá khởi điểm trong đấu
giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuế đất
hàng năm.
d) Tính tiền thuê đất đối với đất
nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
Điều 2. Hệ số điều
chỉnh giá đất
Hệ số điều chỉnh
giá đất được áp dụng theo từng nhóm đối tượng và từng khu vực như sau:
1. Nhóm 1: Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất không phải đất ở sang đất ở đối với diện
tích đất ở vượt hạn mức, bằng giá đất ở trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định và công bố nhân với hệ số điều chỉnh giá đất cụ thể theo từng địa
phương như sau:
1.1 Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm bằng
1,2.
1.2 Huyện Ninh Sơn: Hệ số điều chỉnh
tại thị trấn Tân Sơn và xã Quảng Sơn bằng 1,4; các xã còn lại bằng 1,3.
1.3 Huyện Ninh Hải: Hệ số điều chỉnh
tại thị trấn Khánh Hải và xã Vĩnh Hải bằng 1,2; các xã còn
lại bằng 1,1.
1.4 Các huyện còn lại bằng 1,1.
2. Nhóm 2: Trường
hợp xác định đơn giá thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên; xác định
đơn giá thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định
tiếp theo; xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê
theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm; xác định đơn giá thuê đất
khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại Khoản 3
Điều 189 Luật Đất đai như sau:
2.1. Đất nông
nghiệp:
a) Tại thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
b) Các thị trấn: Hệ số điều chỉnh tại
thị trấn Tân Sơn và Khánh Hải bằng 1,1; thị trấn Phước Dân bằng 1,0.
c) Tại nông thôn:
- Huyện Ninh Sơn: Hệ số điều chỉnh bằng
1,1.
- Huyện Ninh Hải: Hệ số điều chỉnh tại
xã Vĩnh Hải bằng 1,1; các xã còn lại bằng 1,0.
- Các huyện còn lại hệ số điều chỉnh
bằng 1,0.
2.2. Đất phi
nông nghiệp là đất ở:
a) Đất ở đô thị trong thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm:
- Đường phố loại I và loại II hệ số
điều chỉnh bằng 1,2.
- Đường phố loại III và loại IV hệ số
điều chỉnh bằng 1,1.
- Hệ số điều chỉnh đất ở đô thị còn lại
và xã Thành Hải bằng 1,1.
- Hệ số điều chỉnh giá đất đường phố
hẻm tính theo hệ số của đường phố chính.
b) Đất ở đô thị trong các thị trấn:
- Thị trấn Phước Dân và Khánh Hải hệ
số điều chỉnh bằng 1,2.
- Thị trấn Tân Sơn hệ số điều chỉnh bằng
1,4.
c) Đất ở ven Quốc lộ 1A:
- Huyện Ninh Phước và huyện Thuận Nam
hệ số điều chỉnh bằng 1,2.
- Huyện Thuận Bắc: Từ giáp địa phận
huyện Ninh Hải - cầu Lăng Ông hệ số bằng 1,5; Đoạn giáp cầu
Lăng Ông - hết địa phận Ninh Thuận hệ số bằng 1,3.
d) Tuyến giao thông khác của huyện
Thuận Bắc:
- Tuyến Quốc lộ
1A đi Phước Kháng, từ giáp Quốc lộ 1A đi Phước Kháng - hết địa phận Ấn Đạt hệ số
bằng 2,0; Từ giáp địa phận Ấn Đạt - hết thôn Bà Râu hệ số bằng 1,2.
- Đường Tri Thủy - Bỉnh Nghĩa, đoạn
giáp địa phận xã Phương Hải - ngã ba đường Kiền Kiền Vĩnh Hy; Tuyến đường Kiền
Kiền - ngã tư Mỹ Tân, đoạn giáp xã Lợi Hải - hết địa phận xã Bắc Sơn; Tỉnh lộ
706, đoạn giáp Quốc lộ 1A - hết thôn Kà Rôm hệ số bằng 1,2.
đ) Tại nông thôn:
- Huyện Thuận Nam: Hệ số điều chỉnh tại
xã Phước Diêm và xã Cà Ná bằng 1,2; các xã còn lại bằng 1,1.
- Huyện Ninh Sơn: Hệ số điều chỉnh tại
xã Quảng Sơn bằng 1,4; các xã còn lại bằng 1,3.
- Các huyện còn lại hệ số điều chỉnh bằng
1,1.
2.3. Đất phi
nông nghiệp là đất sản xuất, kinh doanh và đất thương mại, dịch vụ:
a) Trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp (trừ khu công nghiệp Thành Hải và Cụm công nghiệp Tháp Chàm) hệ số điều
chỉnh bằng 1,0.
b) Trong đô thị (ngoài khu công nghiệp,
cụm công nghiệp):
- Trong thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm hệ số điều chỉnh bằng 1,1.
- Tại các thị trấn:
+ Thị trấn Phước Dân hệ số điều chỉnh bằng 1,1.
+ Thị trấn Tân Sơn hệ số điều chỉnh bằng
1,2.
+ Thị trấn Khánh Hải hệ số điều chỉnh
bằng 1,0.
c) Tại nông thôn:
- Huyện Ninh Phước: Hệ số điều chỉnh
ven Quốc lộ 1A, Tỉnh lộ bằng 1,1.
- Huyện Ninh Sơn: Hệ số điều chỉnh xã
Quảng Sơn bằng 1,2; các xã còn lại bằng 1,1.
- Các huyện còn lại hệ số điều chỉnh
bằng 1,0
2.4. Đất phi
nông nghiệp khác hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
3. Nhóm 3: Trường
hợp tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất; xác định đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê không thông qua hình thức đấu giá; xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ
thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại Khoản 2 Điều 172 Luật Đất đai; xác định đơn giá
thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê khi cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước như sau:
3.1. Đất nông
nghiệp:
a) Tại thành phố Phan Rang - Tháp
Chàm hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
b) Các thị trấn: Hệ số điều chỉnh tại
thị trấn Tân Sơn và Khánh Hải bằng 1,1; thị trấn Phước Dân bằng 1,0.
c) Tại nông thôn:
- Huyện Ninh Sơn: Hệ số điều chỉnh tại
xã Quảng Sơn bằng 1,1; các xã còn lại bằng 1,09.
- Các huyện còn lại hệ số điều chỉnh
bằng 1,0.
3.2. Đất phi
nông nghiệp là đất ở:
a) Đất ở đô thị trong thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm:
- Đường phố loại I và loại II hệ số
điều chỉnh bằng 1,2.
- Đường phố loại III và loại IV hệ số
điều chỉnh bằng 1,1.
- Hệ số điều chỉnh đất ở đô thị còn lại
và xã Thành Hải bằng 1,1.
- Hệ số điều chỉnh giá đất đường phố
hẻm tính theo hệ số của đường phố chính.
b) Đất ở đô thị trong các thị trấn:
- Thị trấn Phước Dân và Khánh Hải hệ
số điều chỉnh bằng 1,2.
- Thị trấn Tân Sơn hệ số điều chỉnh bằng
1,4.
c) Đất ở ven Quốc lộ 1A:
- Huyện Ninh Phước và huyện Thuận Nam
hệ số điều chỉnh bằng 1,2.
- Huyện Thuận Bắc: Từ giáp địa phận
huyện Ninh Hải - cầu Lăng Ông hệ số bằng 1,5; Đoạn giáp cầu
Lăng Ông - hết địa phận Ninh Thuận hệ số bằng 1,3.
d) Tuyến giao thông khác của huyện
Thuận Bắc:
- Tuyến Quốc lộ 1A đi Phước Kháng, từ
giáp Quốc lộ 1A đi Phước Kháng - hết địa phận Ấn Đạt hệ số bằng 2,0; Từ giáp địa
phận Ấn Đạt - hết thôn Bà Râu hệ số bằng 1,2.
- Đường Tri Thủy - Bỉnh Nghĩa, đoạn
giáp địa phận xã Phương Hải - ngã ba đường Kiền Kiền Vĩnh Hy; Tuyến đường Kiền
Kiền - ngã tư Mỹ Tân, đoạn giáp xã Lợi Hải - hết địa phận xã Bắc Sơn; Tỉnh lộ
706, đoạn giáp Quốc lộ 1A - hết thôn Kà Rôm hệ số bằng 1,2.
đ) Tại nông thôn:
- Huyện Thuận Nam: Hệ số điều chỉnh tại
xã Phước Diêm và xã Cà Ná bằng 1,2; các xã còn lại bằng 1,1.
- Huyện Ninh Sơn: Hệ số điều chỉnh tại
xã Quảng Sơn bằng 1,4; các xã còn lại bằng 1,3.
- Các huyện còn lại hệ số điều chỉnh
bằng 1,1.
3.3. Đất phi
nông nghiệp là đất sản xuất, kinh doanh và đất thương mại, dịch vụ:
a) Trong khu công nghiệp, cụm công
nghiệp (trừ khu công nghiệp Thành Hải và Cụm công nghiệp Tháp Chàm) hệ số điều
chỉnh bằng 1,0.
b) Trong đô thị (ngoài khu công nghiệp,
cụm công nghiệp):
- Trong thành phố Phan Rang “ Tháp
Chàm hệ số điều chỉnh bằng 1,1.
- Tại các thị trấn:
+ Thị trấn Phước Dân hệ số điều chỉnh
bằng 1,1.
+ Thị trấn Tân Sơn hệ số điều chỉnh bằng
1,2.
+ Thị trấn Khánh Hải hệ số điều chỉnh
bằng 1,0.
c) Tại nông
thôn:
- Huyện Ninh Phước: Hệ số điều chỉnh ven Quốc lộ 1A, Tỉnh lộ bằng 1,1.
- Huyện Ninh Sơn: Hệ số điều chỉnh tại
xã Quảng Sơn bằng 1,2; các xã còn lại bằng 1,1.
- Các huyện còn
lại hệ số điều chỉnh bằng 1,0
3.4. Đất phi
nông nghiệp khác hệ số điều chỉnh bằng 1,0.
4. Thời điểm áp dụng:
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành hàng năm theo đúng quy định.
2. Cục Thuế tỉnh thu tiền sử dụng đất,
xác định đơn giá thuê đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất theo quy định. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải
quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xác định
địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất để cơ quan thuế xác
định nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan có liên
quan thực hiện việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
b) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
đối với các trường hợp sai phạm hoặc các trường hợp khiếu nại, tố cáo có liên
quan đến việc xác định và thu nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với hộ
gia đình, cá nhân.
Điều 4. Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 3 năm 2018.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và MT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Vụ pháp chế (Bộ Tài chính);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- TT.HĐND các huyện, thành phố;
- TT. Công báo, Website Ninh Thuận;
- VPUB: LĐ, TH, QHXD;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hậu
|