ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2016/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 05 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch & Đầu tư và
Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản
lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 29/TTr-BQL ngày 16/3/2016 và Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 496/TTr-SNV ngày 24/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 06/01/2010 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Chính Phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ: (05 bản);
- Sở Tư pháp;
- LĐVP;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, PNC.(H31)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU
KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí
1. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Bình
Phước (sau đây viết tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực
thuộc UBND tỉnh. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về
tổ chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh
phí hoạt động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản
lý các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác
quản lý các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
2. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân;
tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí
quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do Ngân sách Nhà nước cấp theo
kế hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp
luật.
Điều 2. Chức năng
Ban Quản lý thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu và tổ
chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư
trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban Quản lý
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền
và các nhiệm vụ, quyền hạn khác được UBND tỉnh giao, cụ thể như sau:
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn
vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại
các Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh
bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
e) Kế hoạch hàng năm và 05 năm về
phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, phát triển nguồn nhân lực
và vốn đầu tư phát triển;
g) Dự thảo quyết định, chỉ thị, văn bản;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu thuộc phạm vi quản lý của Ban
Quản lý theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc Ban Quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu.
3. Giúp UBND tỉnh quản lý việc sử dụng
vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư xây dựng, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế
cửa khẩu.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khu công nghiệp, khu kinh tế cửa
khẩu sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
5. Về quản lý đầu tư:
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và UBND tỉnh phê duyệt;
tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào các khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
Bộ ngành và UBND tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền
trong quá trình chuẩn bị và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động
xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh theo Quy chế quản lý nhà
nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg
ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa
khẩu; định kỳ hàng quý, 06 tháng và hàng năm hoặc khi có yêu cầu, gửi báo cáo
hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu tới UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
6. Về quản lý môi trường:
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án trong
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo ủy quyền của UBND tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường
và của UBND các huyện, thị xã (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND các
huyện, thị xã);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án
bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án
trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo ủy quyền của cơ quan có thẩm
quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo pháp luật về
bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng:
a) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây
dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và
cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự
án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong các khu công nghiệp, khu
kinh tế cửa khẩu;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại,
thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng trong các khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý
quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình
trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo quy định pháp luật về xây
dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về lao động theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tại
Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày 01/12/2014, cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải trình của
doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu về nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt
Nam chưa đáp ứng được, tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo ủy
quyền của UBND tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao
động cho lao động nước ngoài làm việc trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu; xác nhận người lao động nước ngoài
làm việc cho các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu
không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy
lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của UBND tỉnh; tiếp
nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo ủy quyền của UBND các huyện,
thị xã (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện);
d) Nhận thông báo về việc cho thôi việc
nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết quả đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo ủy quyền của UBND tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký
thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, hoạt động đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian
dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc sử dụng
lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc tổ chức
làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong các khu
công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo ủy quyền của Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm, địa
bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ chốt
của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa
khẩu theo ủy quyền của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý lao
động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, bao gồm: bảo đảm an toàn
lao động, vệ sinh lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp
lao động, đình công theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ
quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại:
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và
gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương
nhân nước ngoài đặt trụ sở tại các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo
hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung
mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu
theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND
tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các
loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt
hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở
kinh doanh tại các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo hướng dẫn của Bộ
Công Thương;
d) Cấp các loại giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa sản xuất trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo hướng
dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất động sản:
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá cho
thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng các khu công
nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu và các
chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản
theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
về đất đai quy định tại Điều 151 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và Điều 53 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai.
11. Cấp một số loại giấy phép, chứng
chỉ trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo
thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm
quyền;
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn khác:
a) Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về
lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm
tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại,
xây dựng thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản
lý; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật; thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng
phí;
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và
theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong
các lĩnh vực công tác được giao với UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch
& Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài
chính của doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu;
xây dựng hệ thống thông tin về các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa
bàn và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về các khu công nghiệp, khu kinh
tế cửa khẩu;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen
thưởng cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và khu kinh tế cửa khẩu;
h) Thực hiện những nhiệm vụ và quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh;
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý:
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và không
quá ba (03) Phó Trưởng ban;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng ban,
Phó Trưởng ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định
của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ, gồm:
a) Văn phòng (trong đó có Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả).
b) Phòng Kế hoạch tổng hợp;
c) Phòng Quản lý đầu tư;
d) Phòng Quản lý doanh nghiệp;
đ) Phòng Quản lý tài nguyên và môi
trường;
e) Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng;
g) Văn phòng Đại diện Ban Quản lý Khu kinh tế tại cửa khẩu Quốc tế Hoa Lư (gọi tắt là Văn
phòng Đại diện Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư);
h) Văn phòng Đại diện Ban Quản lý Khu
kinh tế tại khu vực Chơn Thành (gọi tắt là Văn phòng Đại
diện khu vực Chơn Thành).
Văn phòng Ban Quản lý có Chánh Văn
phòng và không quá hai (02) Phó Chánh Văn phòng; Văn phòng Đại diện có Trưởng
Văn phòng và một (01) Phó Trưởng Văn phòng; mỗi phòng chuyên môn, nghiệp vụ có
Trưởng phòng và không quá hai (02) Phó Trưởng phòng. Chức
vụ Chánh Văn phòng, Trưởng Văn phòng Đại diện và Trưởng phòng do Trưởng ban Ban
Quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại sau khi có văn bản thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội
vụ. Chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng Văn phòng Đại diện và Phó Trưởng phòng
do Trưởng ban Ban Quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung
tâm Khai thác Hạ tầng Khu công nghiệp.
a) Trung tâm có Giám đốc và không quá
hai (02) Phó Giám đốc;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp
luật và phân cấp thẩm quyền quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh ban hành.
Điều 5. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, được UBND
tỉnh giao.
Điều 6. Chế
độ làm việc
1. Ban Quản lý làm việc theo chế độ
thủ trưởng. Trưởng ban là người đứng đầu Ban Quản lý, có
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp,
khu kinh tế cửa khẩu; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý.
2. Các Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một (01) Phó Trưởng
ban được Trưởng ban ủy quyền điều hành các hoạt động của
Ban Quản lý;
3. Trưởng phòng và tương đương chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban Ban Quản lý và trước pháp luật về toàn bộ công việc
được giao của Phòng. Phó Trưởng phòng và tương đương giúp việc cho Trưởng phòng, được Trưởng phòng phân công một số mặt công tác và được ủy
quyền điều hành công việc của Phòng khi Trưởng phòng vắng mặt.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 7. Ban Quản
lý có mối quan hệ công tác với các ngành, các cấp như sau:
1. Đối với các Bộ, ngành Trung ương
có liên quan:
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ,
ngành Trung ương có liên quan. Trưởng ban có trách nhiệm báo cáo tình hình công
tác chuyên môn của Ban Quản lý trên địa bàn tỉnh với các Bộ, ngành có liên quan
theo định kỳ và yêu cầu đột xuất.
2. Đối với HĐND tỉnh:
Ban Quản lý có trách nhiệm cung cấp
tài liệu, thông tin, báo cáo phục vụ cho hoạt động giám
sát của HĐND tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của đại
biểu HĐND tỉnh về những vấn đề thuộc phạm vi
quản lý của ngành trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với UBND tỉnh:
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh.
Trưởng ban phải thường xuyên báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ và tình hình hoạt
động của các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất. Trước khi thực hiện chủ trương
chính sách của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình công tác,
kế hoạch chung của tỉnh, Trưởng ban phải xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành:
Ban Quản lý có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được
giao, có quyền đề nghị các sở, ban, ngành báo cáo tình hình
và các vấn đề liên quan đến các lĩnh vực mà Sở quản lý bằng văn bản hoặc trực
tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Đối với UBND cấp huyện:
Ban Quản lý tạo mối quan hệ công tác
với UBND cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực mà ngành quản
lý, cùng phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ trên tinh thần hợp tác và tôn trọng lẫn nhau, trường
hợp có những vấn đề chưa thống nhất thì các bên xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
6. Đối với các Công ty đầu tư phát
triển hạ tầng:
Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng
và yêu cầu các công ty báo cáo tình hình hoạt động về Ban Quản lý theo quy định.
7. Đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu:
Ban Quản lý có trách nhiệm hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra, giám sát, quản lý tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu. Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ban Quản lý có quyền yêu cầu các doanh nghiệp báo
cáo tình hình hoạt động về Ban Quản lý theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
thi hành
1. Căn cứ vào các văn bản pháp luật
hiện hành và Quy định này, Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm ban hành Quy chế
làm việc của Ban Quản lý và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy chế đó.
2. Trưởng Ban Quản lý có trách nhiệm
tổ chức triển khai Quy định này đến toàn thể công chức,
viên chức và người lao động của Ban Quản lý. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tham mưu, trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.