ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 21/2012/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 23 tháng 07 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh về phí và lệ phí
ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 68/2012/TT-BTC
ngày 26 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định việc đấu thầu để mua sắm tài
sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết số
73/2006/NQ-HĐND.K7 ngày 14 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Tháp về việc thông qua khung mức thu, chế độ thu nộp đối với các loại phí, lệ
phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức
thu phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 19/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định về thu phí đấu thầu,
đấu giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Giao Sở Tài chính có trách nhiệm triển
khai và theo dõi việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, HS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Hoan
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU PHÍ ĐẤU THẦU, ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Tháp)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định mức thu phí
đấu thầu đối với công tác đấu thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ (không
thuộc dự án đầu tư xây dựng; không thuộc trang thiết bị, phương tiện đặc thù
chuyên dùng cho quốc phòng, an ninh) nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Quy định này quy định mức thu phí
đấu giá khai thác đò, chợ, cầu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức kinh
tế có đăng ký kinh doanh ngành hàng tương ứng, có đủ điều kiện về tài chính, đủ
khả năng cung cấp dịch vụ, hàng hóa và kinh doanh đò, chợ, cầu.
Chương 2.
MỨC THU, QUẢN LÝ
VÀ CHỨNG TỪ THU PHÍ
Điều 3. Mức thu phí
1. Đấu thầu mua sắm tài sản, hàng
hóa, dịch vụ.
STT
|
Giá
trị gói thầu
|
Chi
phí mua hồ sơ (đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng
|
300.000
|
2
|
Trên 500.000.000 đồng đến dưới 02 tỷ đồng
|
500.000
|
3
|
Từ 02 tỷ đồng trở lên
|
1.000.000
|
2. Đấu giá đò,
chợ, cầu.
STT
|
Giá
khởi điểm
|
Chi
phí mua hồ sơ (đồng/hồ
sơ)
|
1
|
Từ 50.000.000 đồng trở xuống
|
50.000
|
2
|
Trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
|
100.000
|
3
|
Trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
|
200.000
|
4
|
Trên 200.000.000 đồng
|
500.000
|
Điều 4. Chứng từ thu phí
Đơn vị thu phí phải sử dụng biên lai
thu phí do cơ quan thuế in ấn, cấp phát và thực hiện các quy định về quản lý sử
dụng biên lai theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật
về Phí và Lệ phí; Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính
phủ về hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ.
Khi thu phí phải cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền phí
1. Việc quản lý và sử dụng tiền phí
được thực hiện theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 17 Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; khoản 5, Điều 1 Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày
06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về Phí và Lệ phí;
Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính.
Đơn vị tổ chức thu phí phải mở tài
khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ
sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ hàng tuần, gửi số tiền phí
đã thu được vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí, lệ phí” và tổ chức hạch toán riêng
khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
2. Cơ quan tổ chức thu phí đấu thầu,
đấu giá được để lại 100% khoản thu phí đấu thầu, đấu giá thu được để trang trải
cho hoạt động tổ chức đấu thầu, đấu giá.
Điều 6. Chế độ tài chính, kế toán
1. Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ
sách kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền thu phí theo đúng quy định về
chế độ kế toán của Nhà nước.
2. Hàng năm, đơn vị tổ chức thu phí
phải lập dự toán thu - chi gửi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ
quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân các cấp phải gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp
trên), Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
3. Định kỳ, phải báo cáo quyết toán
việc thu, nộp, sử dụng số tiền phí thu được theo quy định của Nhà nước; trường
hợp thu các loại phí khác nhau phải theo dõi hạch toán và quyết toán riêng đối
với từng loại phí.
4. Đối với tiền phí để lại cho đơn vị
tổ chức thu, sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong
năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế
độ qui định.
5. Thực hiện chế độ công khai tài
chính theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện niêm yết công khai mức
thu phí tại nơi thu phí.
Chương
3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị tổ
chức thực hiện thu phí theo quy định.
Điều 8. Cơ quan thuế nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách
nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thu phí
thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu phí theo đúng chế độ
quy định.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý, thu, nộp, sử
dụng tiền phí sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Sở Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra
việc thu phí theo đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm, tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trên địa bàn Tỉnh; tổng hợp các
kiến nghị, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với điều kiện thực tế tại địa phương./.