ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
44/2010/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 14 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU THẦU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 02 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ
quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 672/HĐND-CTHĐ ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng
Phí đấu thầu trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí đấu thầu trên địa bàn tỉnh
Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc
Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 14/10/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Quy định
này quy định về mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng đối với Phí đấu thầu
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Phí đấu thầu
quy định tại Quyết định này là khoản thu nhằm bù đắp chi phí thực hiện công việc
đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của nhà thầu (nếu có).
Điều 2. Đối tượng nộp phí và tổ chức thu phí
1. Đối tượng
nộp Phí đấu thầu là các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu.
2. Tổ chức
thu Phí đấu thầu:
- Thu từ bán
hồ sơ mời thầu: Chủ đầu tư;
- Thu phí giải
quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu: Hội đồng tư vấn.
Chương II
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ
Điều 3. Mức thu
1. Mức giá
bán một hồ sơ mời thầu (bao gồm cả thuế) do chủ đầu tư quyết định căn cứ quy
mô, tính chất của gói thầu nhưng tối đa là 1.000.000 đồng đối với đấu thầu trong
nước; đối với đấu thầu quốc tế mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.
2. Chi phí
cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà
thầu là 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là
2.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
Điều 4. Thời điểm thu nộp Phí đấu thầu
1. Khi đăng
ký mua hồ sơ mời thầu, các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu phải nộp phí để
mua hồ sơ mời thầu theo quy định.
2. Khi kiến
nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu, các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu phải
nộp phí theo quy định.
Điều 5. Quản lý và sử dụng tiền thu Phí
Tổ chức thu
Phí đấu thầu có trách nhiệm thu, quản lý và sử dụng số phí thu được như sau:
- Đối với nguồn
thu từ bán hồ sơ mời thầu: để lại 100% cho chủ đầu tư để chi cho quá trình tổ
chức đấu thầu, nếu sau khi trang trải các khoản chi phí phục vụ công việc đấu
thầu, phần kinh phí còn lại bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện
chế độ tự chủ của đơn vị. Trường hợp nguồn thu từ bán hồ sơ mời thầu không đủ
chi phí cho quá trình đấu thầu thì chủ đầu tư sử dụng kinh phí chi thường xuyên
để bù đắp phần chênh lệch.
Hàng năm, tổ
chức thu phí lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp,
Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu phí mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát
chi theo quy định hiện hành. Hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau
khi quyết toán đúng chế độ, số tiền thu phí chưa chi trong năm được phép chuyển
sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định;
- Đối với nguồn
thu giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu: Chủ tịch Hội
đồng tư vấn xem xét, quyết định chi cho các cá nhân trong Hội đồng tư vấn với mức
chi không quá 1.000.000 đồng/người/vụ việc và không vượt quá nguồn thu. Sau khi
chi trả cho các cá nhân trong Hội đồng tư vấn, phần kinh phí còn lại (nếu có)
thì nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Chương III
CHỨNG TỪ THU PHÍ, TRÁCH
NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Điều 6. Biên lai thu phí
1. Biên lai
thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính về phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn.
2. Cơ quan
thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định
hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức thu phí
1. Thực hiện
công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở
những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp thuế dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối
tượng thuộc diện nộp phí, mức thu, thủ tục thu, nộp phí;
b) Thông báo
công khai văn bản quy định thu phí.
2. Trong thời
hạn 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu thu phí theo quy định này phải đăng ký với
cơ quan thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số
1 ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ
Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho
cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu phải
thực hiện việc kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số
01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn
thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu.
3. Thực hiện
việc thu phí theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản
tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định
kỳ theo Quy định này, tổ chức thu phí gửi toàn bộ tiền phí đã thu vào tài khoản
tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện
việc trích, nộp các khoản thu và quản lý, sử dụng số được trích để lại theo
đúng quy định.
6. Thực hiện
chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ theo
dõi đầy đủ số thu, số chi;
b) Quản lý, sử
dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế
độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;
c) Thực hiện
quyết toán phí theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP
ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi
hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế). Thời gian nộp hồ sơ quyết
toán năm cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm
quyết toán phí. Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền đã thu; số
tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền phải nộp hoặc nộp thừa
tính đến thời điểm quyết toán;
d) Tổ chức
thu chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố
tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp đầy
đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn; chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí
theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn,
đôn đốc các tổ chức thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ
kế toán và quyết toán phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ
thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra,
thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính về
thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ
kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục Thuế tỉnh
chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo chế độ
quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng
từ phục vụ cho công tác thu của các cơ quan thu phí.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 9. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ tiền phí thì không được phục vụ công việc hoặc
bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về phí mà chưa đến mức
phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về việc
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí, Thông tư số
06/2004/TT-BTC ngày 04 tháng 02 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính.
3. Tổ chức,
cá nhân thu Phí vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp phí, về mức thu,
chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ
thu phí, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức có
quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về phí.
2. Trình tự,
thủ tục khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại,
tố cáo thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, tổ chức thu phí kịp thời phản
ánh để UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có
quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định
hiện hành./.