ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2008/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 22 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH VÀ VỐN CÓ NGUỒN GỐC TỪ
NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công
trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ
chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngay 29/9/2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách và vốn có nguồn gốc từ ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan liên quan
và Giám đốc (Trưởng ban) các Ban quản lý dự án chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT, Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VP. UBND tỉnh.
SNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH VÀ VỐN CÓ NGUỒN GỐC TỪ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm
2008 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi: Các dự án
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, bao gồm:
a. Vốn ngân sách Nhà
nước cấp;
b. Vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh;
c. Vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước;
2. Đối tượng áp dụng:
a. Ban Quản lý dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập;
b. Ban Quản lý dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách Nhà nước do Giám đốc sở,
Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh quyết định thành lập;
c. Ban Quản lý dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước và có nguồn gốc ngân sách Nhà nước do Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập.
Ban Quản lý dự án sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không áp dụng
Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc
tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án
1. Ban quản lý dự án
do Chủ đầu tư quyết định thành lập trong trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp quản
lý dự án, là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tư, có tên giao dịch, có tư cách pháp
nhân hoặc sử dụng tư cách pháp nhân của Chủ đầu tư để thực hiện quản lý dự án
và có tài khoản riêng.
Đối với những dự án
quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì Chủ đầu tư có thể không
thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng các đơn vị chuyên môn của mình để quản
lý dự án; trường hợp cần thiết có thể thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để
giúp quản lý dự án.
2. Ban quản lý dự án
chuyên trách được thành lập ở các huyện, thị xã, thành phố, mỗi huyện, thị xã,
thành phố được thành lập 01 Ban quản lý dự án chuyên trách; đối với các ngành cấp
tỉnh chỉ được thành lập khi được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho
phép.
3. Cơ quan quyết định
thành lập Ban quản lý dự án:
a. Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quyết định thành lập đối với những dự án quan trọng, trọng điểm của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp làm
Chủ đầu tư;
b. Sở, ban; ngành cấp
tỉnh: Quyết định thành lập đối với những dự án được cấp quyết định đầu tư giao
hoặc ủy quyền làm Chủ đầu tư;
c. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố: Quyết định thành lập đối với những dự án do Ủy ban
nhân dân cấp huyện làm Chủ đầu tư.
Cơ quan làm Chủ đầu
tư phải thành lập Ban quản lý dự án để quản lý dự án (trừ các dự án quy mô nhỏ,
đơn giản quy định tại khoản 1 Điều này).
4. Ban quản lý dự án
thực hiện nhiệm vụ do Chủ đầu tư giao và quyền hạn do Chủ
đầu tư ủy quyền. Ban quản lý dự án chịu
trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được
giao và quyền hạn được ủy quyền.
5. Ban quản lý dự án
được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ điều kiện, năng lực và được Chủ đầu
tư giao. Ban quản lý dự án không có đơn vị trực thuộc dưới bất kỳ hình thức
nào.
Đối với các dự án đầu
tư xây dựng công trình quy mô lớn, phức tạp hoặc theo tuyến
thì Ban quản lý dự án được thuê các tổ chức tư vấn để quản
lý các dự án thành phần.
6. Trường hợp dự án
thực hiện theo hình thức tổng thầu, ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định tại nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án còn phải thực hiện các
công việc sau:
a. Thoả thuận với tổng
thầu về hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu mua sắm thiết bị công chủ yếu và chi phí
mua sắm thiết bị thuộc tổng giá trị của hợp đồng;
b. Phê duyệt danh
sách các Nhà thầu phụ trong trường hợp chỉ định tổng thầu.
7. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền quyết định đầu tư,
trước Chủ đầu tư và pháp luật về hoạt động của mình trong việc thực hiện các
nhiệm vụ được giao.
8. Ban quản lý dự án
có trách nhiệm giải trình với Chủ đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ
quan bảo vệ pháp luật về các vấn đề thuộc thẩm quyền khi có yêu cầu theo quy định
của pháp luật.
9. Mọi hoạt động của
Ban quản lý dự án phải được công khai và chịu sự giám sát
theo các quy định của pháp luật.
10. Quản lý có hiệu
quả, chống thất thoát, lãng phí các nguồn lực của dự án.
Thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng và có các quy định, các biện pháp về
phòng, chống tham nhũng.
11. Việc Chủ đầu tư
giao nhiệm vụ, quyền hạn cho Ban quản lý dự án phải đảm bảo nguyên tắc: Phân định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án; phân cấp
mạnh cho Ban quản lý dự án theo tinh thần nhiệm vụ phải đi đôi với quyền hạn để
giảm tối đa các thủ tục hành chính giữa Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án; đồng
thời, vẫn đảm bảo nguyên tắc Chủ đầu tư phải kiểm soát được và chịu trách nhiệm về quá trình quản lý thực hiện dự án.
12. Giám đốc sở, Thủ
trưởng ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố không kiêm nhiệm Giám đốc hoặc Trưởng ban Ban quản/ lý dự án.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN
Điều
4. Nhiệm vụ, quyền hạn
Tuỳ theo đặc điểm cụ
thể của dự án, Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho Ban quản lý dự án thực hiện một
phần hoặc toàn bộ các nhiệm vụ, quyền hạn sau.
1. Lập kế hoạch thực
hiện dự án.
Ban quản lý dự án có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm về thực hiện
dự án (Kế hoạch đấu thầu, tiến độ triển khai, kế hoạch bố trí lao động, cung ứng vật tư, thiết bị, kế hoạch giải ngân, kế
hoạch chi).
2. Thực hiện các thủ
tục về giao nhận đất, xin cấp giấy phép xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng và
các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình.
3. Chuẩn bị hồ sơ thiết
kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình để Chủ đầu tư tổ chức thẩm
định, phê duyệt theo quy định.
4. Lập hồ sơ mời thầu,
tổ chức lựa chọn nhà thầu.
5. Đàm phán, ký kết hợp
đồng với các Nhà thầu theo ủy quyền của Chủ đầu tư.
6. Thực hiện nhiệm vụ
giám sát thi công xây dựng công trình, giải quyết các vướng mắc trong quá trình
thi công.
7. Nghiệm thu, thanh
toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết.
8. Quản lý chất lượng,
khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công
trình xây dựng.
9. Nghiệm thu, bàn
giao công trình.
10. Lập báo cáo thực
hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai
thác, sử dụng.
11. Quản lý tổ chức
nhân sự, tài chính, tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Chủ đầu tư giao.
Điều
5. Cơ cấu tổ chức
1. Ban quản lý dự án
có Giám đốc, Phó Giám đốc (hoặc Trưởng ban, Phó Trưởng ban, sau đây gọi chung
là Giám đốc, Phó Giám đốc) và các phòng hoặc bộ phận chuyên môn nghiệp vụ; những
người tham gia Ban quản lý dự án có thể làm việc theo chế
độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Giám đốc, Phó Giám đốc và những
người phụ trách về kỹ thuật, kinh tế, tài chính phải có trình độ đại học thuộc
chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách và có kinh
nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu
3 năm. Riêng với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì
các chức danh nói trên có thể giao cho những người có
trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên ngành phù hợp.
2. Giám đốc là người
đứng đầu Ban quản lý dự án; quản lý, điều hành các hoạt động theo chế độ thủ
trưởng, chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý dự án.
3. Phó Giám đốc là
người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công theo dõi, thực hiện một số
lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ đầu tư và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền.
4. Các phòng nghiệp vụ
thuộc Ban quản lý dự án do Chủ đầu tư quyết định thành lập theo đề nghị của
Giám đốc Ban quản lý dự án.
Nhiệm vụ, quyền hạn của
các phòng nghiệp vụ do Giám đốc Ban quản lý dự án Quyết định sau khi có sự thoả thuận bằng văn bản của Chủ đầu tư.
5. Việc tuyển dụng, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc, các chức danh khác của Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lý cán bộ, công chức,
viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ban quản lý dự án
được bố trí từ 3 đến 5 chuyên trách (Giám đốc, Phó Giám đốc,
Kế toán và cán bộ kỹ thuật) tuỳ theo quy mô, tính chất và mức độ phức tạp của dự
án. Ngoài ra, Ban quản lý dự án được ký hợp đồng lao động để đáp ứng yêu cầu quản
lý dự án theo sự chấp thuận của Chủ đầu tư.
Điều
6. Kinh phí hoạt động của
Ban, chế độ của thành viên, cán bộ Ban quản lý dự án
1. Kinh phí hoạt động
của Ban quản lý dự án chủ yếu trích từ nguồn kinh phí quản lý dự án, ngân sách
chỉ hỗ trợ trong trường hợp cần thiết để đảm bảo duy trì
hoạt động, thực hiện dự án. Kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ được lấy từ nguồn
ngân sách của cấp quyết định thành lập Ban quản lý dự án.
2. Cán bộ chuyên
trách và lao động hợp đồng thuộc Ban quản lý dự án được hưởng các chế độ về tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chế độ khác
(nếu có) theo quy định.
3. Cán bộ, công chức
kiêm nhiệm quản lý dự án được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm tương ứng với thời gian thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm. Mức chi phụ cấp quản lý dự án một
tháng cho một cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương hàng tháng hiện
hưởng của cá nhân đó.
4. Phụ cấp chức vụ
lãnh đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc Ban quản lý dự án do
Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố quyết định thành lập bằng mức phụ cấp đối với
chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố; phụ cấp
chức vụ lãnh đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc Ban quản lý dự
án được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
7. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc sở, Thủ trưởng
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố được giao làm Chủ đầu tư và trực tiếp quản lý dự án phải kiện
toàn, củng cố hoặc thành lập Ban quản lý dự án theo đúng quy định tại Quy chế này.
Giao Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng và các cơ quan liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình để theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.