Quyết định 21/2006/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 do Uỷ ban Nhân dân tỉnh An giang ban hành

Số hiệu 21/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/04/2006
Ngày có hiệu lực 07/05/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Lâm Minh Chiếu
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 21/2006/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 27 tháng 04 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TỔNG THỂ ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2006-2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông và Internet Việt Nam đến năm 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại tờ trình số 10/TTr-SBCVT ngày 31/3/2006 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tổng thể ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu phát triển đến năm 2010:

a) Mục tiêu phát triển hạ tầng viễn thông và Internet:

- Mật độ điện thoại đạt khoảng 22 máy/100 dân; trong đó riêng năm 2006, dự kiến kế hoạch đạt khoảng 10,8 máy/100 dân.

- Mật độ thuê bao Internet bình quân 3,8 thuê bao/100 dân (trong đó khoảng 25% là thuê bao băng rộng); riêng năm 2006: 0,36 thuê bao/100 dân.

- Hầu hết các cơ quan hành chính Nhà nước, chính quyền cấp tỉnh, huyện được kết nối Internet băng rộng và kết nối mạng diện rộng của Chính phủ.

- 100% các huyện và xã trong tỉnh được phục vụ dịch vụ băng rộng với giá cước chấp nhận được.

- 100% các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên và trung học phổ thông có truy cập Internet tốc độ cao.

- 100% các trường trung học cơ sở, bệnh viện được kết nối Internet.

- 100% bưu điện văn hóa xã và trung tâm học tập cộng đồng có kết nối Internet.

b) Mục tiêu phát triển ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT&TT):

- Xây dựng và phát triển công dân điện tử:

+ Từng bước đưa Công nghệ thông tin và truyền thông vào đời sống của công dân, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.

+ 80% thanh niên ở thành phố, thị xã, thị trấn thuộc tỉnh biết sử dụng CNTT&TT.

+ 80% bệnh viện sử dụng hệ thống quản lý điện tử ngành y tế.

+ >80% cán bộ y tế biết sử dụng tin học.

- Xây dựng và phát triển chính phủ điện tử:

+ Đảm bảo hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ tỉnh đến huyện, thị, thành và các phường, xã.

+ Người dân và các doanh nghiệp có thể tìm kiếm thông tin liên quan đến các hoạt động của các cơ quan hành chính một cách nhanh chóng.

+ 100% các Sở, ban ngành tỉnh có trang thông tin điện tử với đầy đủ thông tin về hoạt động của cơ quan, pháp luật, chính sách, quy định, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm...

+ 50% các văn bản được lưu chuyển trên mạng; đa số cán bộ công chức Nhà nước có điều kiện sử dụng thư chuyển trên mạng và khai thác thông tin trong công việc.

+ 100% các cơ quan báo chí trên địa bàn thiết lập được website riêng.

[...]