Thứ 3, Ngày 29/10/2024

Nghị quyết 64/2006/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

Số hiệu 64/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/05/2006
Ngày có hiệu lực 22/05/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Phú Thọ
Người ký Ngô Đức Vượng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 64/2006/NQ-HĐND

Việt Trì, ngày 17 tháng 5 năm 2006

 

NGHỊ QUYT

VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVI, KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Chỉ thị số 58- CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị về Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá;

Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Sau khi xem xét Tờ trình số 425/TTr-UBND ngày 16 tháng 3 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách; và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Tán thành thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:

1. Đánh giá hiện trạng công nghệ thông tin tỉnh Phú Thọ

Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại các cơ quan Đảng và cơ quan quản lý Nhà nước đã được triển khai sớm, bước đầu đã hình thành một số mạng nội bộ (LAN), mạng diện rộng (WAN). Báo Phú Thọ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đã ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào các hoạt động chuyên ngành. Một số cơ quan đã sử dụng thư tín điện tử, truyền dữ liệu, khai thác thông tin trên mạng và ứng dụng phần mềm quản lý chuyên ngành.

Một số ngành kinh tế như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thuế, kho bạc, hải quan... chương trình CNTT được triển khai thực hiện theo ngành dọc.

Các doanh nghiệp lớn đã khai thác có hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, hiện tại CNTT tỉnh Phú Thọ đạt mức trung bình yếu so với cả nước; việc đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT còn hạn chế; chưa hình thành mạng diện rộng kết nối giữa các cơ quan Đảng với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị trong tỉnh.

Số các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT còn ít và nhỏ lẻ.

Công nghiệp phần cứng mới được hình thành, công nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung và dịch vụ chưa phát triển.

Nhân lực CNTT của tỉnh nhìn chung còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng.

2. Quy hoạch tổng thể phát triển công nghệ thông tin đến năm 2010

2.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển

Phát triển CNTT phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và gắn với các chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh.

CNTT được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh, trở thành phương tiện chủ lực để nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính và các đơn vị sự nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, hiện đại hoá với chi phí thấp trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đạt mức trung bình toàn quốc và đứng vào hàng đầu của các tỉnh miền núi. Đảm bảo đường truyền thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao; đủ điều kiện cho việc triển khai thực hiện Chính phủ điện tử.

Xây dựng và phát triển công nghiệp CNTT trở thành một ngành kinh tế quan trọng, có tốc độ tăng trưởng cao và góp phần vào tăng trưởng GDP của tỉnh.

Đào tạo, phát triển và thu hút nguồn nhân lực đáp ứng cơ bản yêu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh.

2.2 Các chỉ tiêu chủ yếu

- 100% các cơ quan Đảng và cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh đến cấp huyện có mạng LAN, kết nối trong mạng Internet của tỉnh và Chính phủ, có kết nối Internet. 50-60% các trao đổi thông tin, gửi - nhận văn bản, xử lý, giải quyết các công việc trong nội bộ cơ quan, giữa các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước trong tỉnh với nhau và với các cơ quan Trung ương được thực hiện theo các quy trình thông tin hoạt động trên mạng máy tính; các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ tại các sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị được tin học hoá. 80-90% cán bộ công chức sử dụng thành thạo máy tính và mạng máy tính trong công việc.

- 100% các doanh nghiệp lớn có website riêng hoặc tham gia hoạt động trên sàn giao dịch điện tử. 80% các doanh nghiệp vừa và nhỏ có hệ thống thư điện tử, kết nối Internet, sử dụng máy tính trong quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Hình thành sàn giao dịch điện tử của tỉnh kết nối với các sàn giao dịch lớn trong cả nước; 50% các doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch; 70% các doanh nghiệp truy nhập sàn giao dịch. 8-10% số hộ gia đình tại các khu đô thị có thói quen mua sắm và sử dụng dịch vụ trên mạng.

- 100% các điểm bưu điện văn hoá xã, các trường Trung học cơ sở (THCS), Trung học phổ thông (THPT), 50% các trường Tiểu học được kết nối Internet; 100% các trường THPT xây dựng các phòng máy tính với số lượng từ 30 đến 50 máy tính mỗi phòng và có giáo án điện tử hỗ trợ giảng dạy. 50-60% các trường THCS có phòng máy tính với quy mô 20-30 máy. 100% các bệnh viện tuyến tỉnh có mạng LAN, kết nối Internet và sử dụng hệ thống thông tin quản lý bệnh viện; tất cả các bệnh viện tuyến huyện có kết nối Internet và mạng diện rộng. Tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 25% trên tổng số dân.

[...]